TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2019 VỀ YÊU CẦU LY HÔN
Ngày 28 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An. Xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 34 /2019/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 3 năm 2019, về việc yêu cầu ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự: Nguyên đơn: anh Lê Văn B, sinh năm 1984,
Địa chỉ: Thôn 9, xã Q , thị xã H, tỉnh Nghệ An
Bị đơn: chị Cù Thị L, sinh năm 1986
Địa chỉ: Thôn 9, xã Q , thị xã H, tỉnh Nghệ An
Hiện chị đang tạm trú tại: Nhả bố mẹ đẻ là ông Cù Văn H - bà Vũ Thị H
Địa chỉ: Xóm MT, xã Ch, huyện Q , tỉnh Nghệ An
NHẬN THẤY
Theo đơn khởi kiện ngày 08 tháng 3 năm 2019, tài liệu có tại hồ sơ cũng như tại phiên tòa:
*Nguyên đơn-anh Lê Văn B trình bày:
Anh Lê Văn B và chị Cù Thị L yêu nhau tự nguyện,việc kết hôn được UBND xã Ch, huyện Q, tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 29/12/2015.
Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với gia đình bố mẹ anh B ( ông Lê Văn B - bà Bùi Thị X) được một thời gian ngắn thì vợ chồng xẩy ra mâu thuẩn do tính tình không hợp. Chị L bỏ về bên ngoại ( tức là bố mẹ chị: ông Cù Văn H-bà Vũ Thị H ở xóm MT, xã Ch, huyện Q ) từ tháng 8/2016 cho đến nay. Từ đó đến nay hai bên không liên lạc trao đổi gì với nhau. Theo anh, chị L không còn quan tâm đến chồng nữa. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Cù Thị L.
Về con: Vợ chồng anh không có con chung.
Về tài sản: Vợ chồng anh cưới nhau về sống chung với gia đình bố mẹ anh (ông B- bà X), làm vừa đủ ăn, nên vợ chồng anh không có tài sản chung, cũng không có công sức đóng góp gì cho gia đình ông B- bà X, nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản. Vợ chồng anh không nợ ai, và không cho ai vay nợ.
*Bị đơn-chị Cù Thị L trình bày(theo kết quả ủy thác thu thập chứng cứ có tại hồ sơ): Chị L công nhận thời gian, địa điểm kết hôn; Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do tính tình không hợp, và thời gian chị bỏ về bên ngoại như anh B trình bày tại đơn xin ly hôn và tài liệu chị đã nhận được do Tòa án nhân dân huyện Q, Nghệ An giao là đúng. Hiện nay chị đang sống với bố mẹ đẻ (là ông Cù Văn H-bà Vũ Thị H ở xóm MT, xã Ch, huyện Q. Chị thấy tình cảm vợ chồng thực sự không còn, không thể hàn gắn được. Nên anh B yêu cầu ly hôn thì chị cũng nhất trí.
Về con: Vợ chồng chị không có con chung.
Về tài sản: Vợ chồng chị không có tài sản chung; Không nợ ai, và không cho ai vay nợ. Nên chị cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản như đơn anh B trình bày. Chị có thời gian chung sống với gia đình ông B- bà X, nhưng chị không yêu cầu trích trả công sức đóng góp.
Ngoài ra, chị L có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vụ án vắng mặt chị, vì lý do đường sá rừng núi xa xôi, đi lại không thuận tiện.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoàng Mai phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân theo pháp luật tố tụng. Đề nghị HĐXX áp dụng các điều 56 luật HNGĐ2014; Điều 147 BLTTDS 2015; NQ326/2016/ UBTVQH1: xử cho anh Lê Văn B được ly hôn chị Cù Thị L;
Anh B chị L không có con chung, nên miễn xét; Về tài sản, anh B chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên miễn xét.(Toàn bộ nội dung phát biểu thể hiện bằng văn bản, được L tại hồ sơ vụ án).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xết xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để giải quyết.
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án về Hôn nhân gia đình “Yêu cầu ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Hoàng Mai theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự BLTTDS.
Nguyên đơn và Kiểm sát viên đề nghị vẫn tiến hành xét xử vụ án mà không phải hoãn phiên tòa. Bị đơn-chị Cù Thị L vắng mặt tại phiên tòa có lý do như nội dung vụ án đã nêu, là thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được, theo quy định tại khoản 2 khoản 4 điều 207 BLTTDS 2015. Nhưng chị L đã có lời khai và đơn đề nghị được vắng mặt trong quá trình hòa giải và đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, thể hiện tại các tài liệu ngày 26/3/2019 do TAND huyện Q, Nghệ An thu thập. Căn cứ khoản 1 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị L là đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
Hôn nhân giữa anh Lê Văn B với chị Cù Thị L đảm bảo các điều kiện kết hôn và được Chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận kết hôn, nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Từ đó, xác lập quan hệ quyền và nghĩa vụ vợ chồng, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, sinh ra mâu thuẫn. Chị L bỏ về nhà bố mẹ đẻ, sống ly thân anh B đã gần 3 năm nay. Hai bên không còn sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không thể hiện được trách nhiệm của mình trong xây dựng tổ ấm gia đình. Tòa án đã kiên trì giải thích hậu quả pháp lý của việc ly hôn cho anh B, nhưng anh B vẫn giữ nguyên yêu cầu giải quyết ly hôn. Chị L cũng thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, nên nhất trí ly hôn. Qua đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên giải quyết cho anh Lê Văn B được ly hôn chị Cù Thị L là phù hợp với thực trạng hôn nhân của vợ chồng và quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Về con chung: Anh B và chị L không có con chung.
Về tài sản: Anh B và chị L khai không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Chị L không yêu cầu trích trả công sức trong thời gian chung sống trong gia đình bố mẹ chồng. Đó là quyền tự định đoạt của đương sự được pháp luật công nhận, nên miễn xét.
III. Về án phí: Anh B phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Bởi các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 1 Điều 56 Luật HN và GĐ; Khoản 1 Điều 28; khoản 4 Điều 147 BLTTDS; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/QH14.
Xử: Cho anh Lê Văn B được ly hôn chị Cù Thị L.
Về án phí: Anh Lê Văn B phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh đã nộp tại Chi cục Thi hành án thị xã Hoàng Mai theo biên lại thu tiền số 0004672, ngày 11 tháng 3 năm 2019.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An; Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về yêu cầu ly hôn
Số hiệu: | 05/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Hoàng Mai - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/06/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về