Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 13/02/2019 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/02/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 13 tháng 02 năm 2019, tại Toà án nhân dân thành phố M tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình đã thụ lý số: 788/2018/TLST- HNGĐ ngày 10/12/2018 về việc tranh chấp “Xin ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 03/2019/QĐXX-ST ngày 14/01/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 04/2019/QĐHPT-ST ngày 29/01/2019 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Bà Phạm Thanh T, sinh năm: 1974 (có mặt). Địa chỉ: 307, tổ 14, ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

2/ Bị đơn: Ông Võ Văn S, sinh năm: 1974 (vắng mặt).

Địa chỉ: 307, tổ 14, ấp M, xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án bà Phạm Thanh T trình bày:

Bà và ông Võ Văn S chung sống với nhau năm 1996, có đăng ký kết hôn năm 2003, tại UBND xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do ông S có quan hệ với người đàn bà khác, bà có bắt gặp, hai bên gia đình đều biết, bà có khuyên can nhiều lần nhưng ông S không chấm dứt, vợ chồng sống ly thân đầu năm 2018 cho đến nay. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông Võ Văn S.

Con chung: có 02 người Võ Tấn C sinh ngày 06/7/1997, Võ Phú Q sinh ngày 17/8/2000 đã trưởng thành.

Tài sản chung: Có, tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Ông Võ Văn S được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng ông S không đến Tòa án tham gia các phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cho Tòa án xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tranh chấp giữa bà Phạm Thanh T và ông Võ Văn S là tranh chấp “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

[2] Tại phiên tòa bà Phạm Thanh T yêu cầu ly hôn với ông Võ Văn S; Con chung có 02 người Võ Tấn C sinh ngày 06/7/1997, Võ Phú Q sinh ngày 17/8/2000 đã trưởng thành; Tài sản chung có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; Nợ chung không có.

[3] Tại phiên tòa ông Võ Văn S được Tòa án triệu tập, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng ông S không đến Tòa án tham gia phiên tòa và cũng không cung cấp văn bản trình bày ý kiến cho Hội đồng xét xử xem xét. Căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Võ Văn S.

Xét các yêu cầu của các đương sự:

[1] Về hôn nhân: Bà Phạm Thanh T và ông Võ Văn S chung sống với nhau năm 1996, có đăng ký kết hôn năm 2003 tại UBND xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2010, thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân là do ông S có quan hệ với người đàn bà khác, bà T bắt gặp, từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau, ông S bỏ nhà đi làm ăn xa, bà T bỏ nhà về gia đình cha mẹ ruột sống. Vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 2018 cho đến nay. Nay bà T yêu cầu ly hôn với ông S. Ông S được Tòa án tống đạt triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông S không đến Tòa án để tham gia các phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tại phiên tòa và cũng không nộp văn bản trình bày ý kến của mình để cho Tòa án xem xét coi như ông S từ bỏ ý kiến của mình. Xét thấy bà T và ông S chung sống với nhau năm 1996 có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang năm 2003, ông bà chung sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn do ông S có quan hệ với người đàn bà khác, bà T khuyên can nhiều lần không được, từ đó ông bà thường xuyên cự cãi nhau, ông bà không tìm biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Ông S thì bỏ đi làm ăn xa, bà T bỏ nhà đi về gia đình cha mẹ ruột sống, ông bà làm cho tình cảm vợ chồng rạn nứt, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng mục đích hôn nhân không đạt được. Bà T xin ly hôn với ông S là có cơ sở và phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thanh T.

[2] Về con chung: Có 02 người Võ Tấn Chuẩn sinh ngày 06/7/1997, Võ Phú Quý sinh ngày 17/8/2000 đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Có nhưng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Về nợ chung: Không có, không đặt ra giải quyết.

[5] Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu nộp và quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án bà Phạm Thanh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a, khoản 1 Điều 39 Khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điếu 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đỉnh.

 Xử :

1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Phạm Thanh T.

Về hôn nhân: Bà Phạm Thanh T được ly hôn với ông Võ Văn S.

Về con chung: Có 02 người Võ Tấn C sinh ngày 06/7/1997, Võ Phú Q sinh ngày 17/8/2000 đã trưởng thành.

Về tài sản chung: Có, tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: không có.

2/ Về án phí HNGĐST: Áp dụng Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp và quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Bà Phạm Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Bà T đã nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng theo biên lai số 0013427 ngày 10/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

3/ Bà Phạm Thanh T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Ông Võ Văn S có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 13/02/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;