Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 11/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 11/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 11 tháng 3 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Bắc Bình xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 114/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2018 về hanh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/QĐXX-ST ngày 08 tháng 11 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2019/QĐST-HNGĐ ngày 20/02/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trương Thị L, sinh năm 1987 (có mặt)

Trú tại: Thôn B, thị trấn SS huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận

Bị đơn: Anh Ngô Văn T, sinh năm 1985 (vắng mặt)

Trú tại: Thôn B, thị trấn S, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và biên bản lấy lời khai nguyên đơn chị Trương Thị L trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh Ngô Văn T tự nguyện yêu nhau có gia đình hai bên chấp nhận, tổ chức cưới năm 2007 có đăng ký kết hôn vào ngày 09 tháng 4 năm 2008 tại UBND thị trấn S. Sau khi kết hôn vợ chồng chị L sống chung tại nhà ba mẹ anh T nhưng không được hạnh phúc do anh T không quan tâm chị, làm tiền giữ riêng chị phải tự làm thuê nuôi con. Sau khi vợ chồng ra ở riêng anh T vẫn vậy, chị có ý kiến với anh T thì vợ chồng mâu thuẫn và từ đó không ai nói gì nên cuộc sống vợ chồng trở nên lạnh nhạt. Đến tháng 5 năm 2016 chị dẫn con về nhà mẹ ruột ở và làm đơn xin ly hôn vào tháng 5/2017 nhưng anh T năn nỉ về lại sống chung nhưng khi về sống chung anh T lại nhắc chuyện chị bỏ đi nên không sống chung được đến 11/2017 chị về lại nhà cha mẹ một ở đến nay. Nay chị thấy không thể sống chung với anh Thành được nữa nên yêu cầu ly hôn với anh Ngô Văn Thành

- Về con chung: Chị L và anh Ngô Văn T có 02 người con chung là Ngô Trương Kim P, sinh ngày 27/02/2008 đang sống với anh Thành và anh Thành trực tiếp nuôi dưỡng; Ngô Minh Tr, sinh ngày 25/10/2013 đang sống với chị Liễu và chị Liễu trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L yêu cầu tiếp tục nuôi con Ngô Minh Trường và giao con Ngô Trương Kim Phụng cho anh Ngô Văn Thành nuôi dưỡng. Chị Liễu và anh Thành không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Ngô Văn T được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án và thông báo tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ lần hai nhưng vẫn không đến Tòa án hòa giải nên vụ án không hòa giải được phải đưa ra xét xử nhưng anh T vẫn cố tình không đến phiên tòa nên vụ án được xét xử vắng mặt bị đơn Ngô Văn T.

Tại phiên tòa:

- Chị Trương Thị L vẫn giữ nguyên yêu cầu như đã trình bày ở trên.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc Bình kiểm sát việc xét xử và đưa ra quan điểm giải quyết vụ án:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng qui định tại các Điều 28, 35, 39, 68, 175, 195, 196 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

+ Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa bị đơn vắng mặt không chấp hành triệu tập của Tòa án là vi phạm khoản 16 Điều 70 BLTTDS năm 2015

+ Về thời hạn giải quyết vụ án đúng theo quy định của pháp luật.

+ Về việc giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147 BLTTDS năm 2015; Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Đề nghị Hội đồng xét xử cho chị Trương Thị L được ly hôn anh Ngô Văn T. Chấp nhận chị L được trực tiếp nuôi con chung là Ngô Minh Tr, sinh ngày 25/10/2013. Anh Ngô Văn T được trực tiếp nuôi con chung là Ngô Trương Kim P, sinh ngày 27/02/2008. Do chị Liễu và anh T không ai yêu cầu về nghĩa vụ cấp dưỡng nên không xem xét.

+ Về tài sản chung và nợ chung: Chị L trình bày tự thỏa thuận, không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, xét ý kiến của các đương sự và ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Ngô Văn T đã được Tòa án gởi thông báo thụ lý vụ án và niêm yết thủ tục tống đạt thông báo về phiên họp kiểm tra, việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hai lần hợp lệ nhưng anh T vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa không tiến hành hòa giải được, đưa ra xét xử .Tòa án đã triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng bị đơn Ngô Văn T vẫn vắng mặt. Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Ngô Văn T là đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Giữa chị Trương Thị L và anh Ngô Văn T được xác lập trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 09/4/2008 tại UBND thị trấn S nên hôn nhân giữa chị L và anh T là hôn nhân hợp pháp được qui định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, vợ chồng phải có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, sống chung và giúp đỡ nhau được qui định tại điều 19 và Điều 23 Luật hôn nhân và gia đình nhưng anh T bỏ mặc chị L tự ai nấy sống từ năm 2016 đến nay, khi anh yêu cầu đoàn tụ vào năm 2017 nhưng vẫn không thay đổi tính cách, chia sẻ công việc và trách nhiệm với vợ nên mâu thuẫn vợ chồng lại tiếp tục và chị L yêu cầu ly hôn anh T vẫn không có ý kiến gì chứng tỏ anh không còn tha thiết tình cảm vợ chồng và không còn tự nguyện sống chung, chăm sóc, quan tâm nhau tạo nên gia đình hạnh phúc nên Hội đồng xét xử thấy chị L và anh T đều không còn tự nguyện sống chung với nhau, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị Trương Thị L được ly hôn anh Ngô Văn T được qui định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị Trương Thị L yêu cầu trực tiếp nuôi con chung là Ngô Minh Tr, sinh ngày 25/10/2013, anh T tiếp tục nuôi con là Ngô Trương Kim P, sinh ngày 27/02/2008. Hội đồng xét xử thấy yêu cầu của chị L phù hợp nguyện vọng của cháu P và điều kiện nuôi con của mỗi bên nên Hội đồng xét xử chấp nhận giao con chung là cháu Tr cho chị L nuôi dưỡng, cháu P do anh T trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp qui định tại Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Do anh T, chị L mỗi người đều nuôi con, chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, đây là quyền của đương sự nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản và nợ chung: Chị L không yêu cầu giải quyết nên không xem xét theo qui định tại Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về án phí: Chị Trương Thị L phải chịu án phí theo qui định tại khoản 4 Điều 147 BLTTDS và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 qui định về mức thu,miễn giảm, nộp,quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 227; Điều 228; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 qui định về mức thu,miễn giảm, nộp,quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

- Xử về hôn nhân: Chấp nhận chị Trương Thị L được ly hôn anh Ngô Văn T.

- Về con chung: Chị Trương Thị L được quyền trực tiếp nuôi con chung là Ngô Minh Tr, sinh ngày 25/10/2013. Anh Ngô Văn T được quyền trực tiếp nuôi con chung Ngô Trương Kim P, sinh ngày 27/02/2008. Chị Liễu và anh Thanh không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

+Chị Trương Thị L và anh Ngô Văn T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.

- Án phí: Chị Trương Thị L phải nộp 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị L đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0015734 ngày 09/5/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Bình. Chị L đã nộp đủ.

- Quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm có mặt chị Trương Thị L, chị L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Ngô Văn T vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 11/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bắc Bình - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;