TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ CÚ, TỈNH TRÀ VINH
BẢN ÁN 05/2018/DS-ST NGÀY 24/01/2018 VỀ TRANH CHẤP ĐÒI LẠI TÀI SẢN
Ngày 24 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 209/2017/TLST-DS ngày 16 tháng 10 năm 2017 về “Tranh chấp đòi lại tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 47/2017/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2018/QĐST-DS ngày 16 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh C, sinh năm 1950. Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh (có mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Ngọc Q, sinh năm 1975. Địa chỉ: ấp C, xã P, huyện T, tỉnh Trà Vinh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 04-10-2017 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông Huỳnh C trình bày: Vào năm 2011 ông có cho bị đơn Trần Ngọc Q vay số tiền 55.000.000 đồng (ông Q là cháu rể của ông), sau đó ông tiếp tục cho ông Q vay thêm nhiều lần nữa, tổng cộng các lần vay là 80.000.000 đồng và ông Q có viết biên nhận cho ông vào ngày 30/6/2015, ông Q hứa đến cuối năm 2015 sẽ thanh toán cho ông hết số nợ này, tuy nhiên chỉ trả cho ông được 12.500.000 đồng. Nay ông khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Q phải trả lại cho ông số tiền còn nợ là 67.500.000 đồng.
Đối với bị đơn ông Trần Ngọc Q, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng để ông thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình như: Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập. Tuy nhiên ông Q vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án mà không có lý do.
Áp dụng:
- Khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 227 và 271 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 463, 466 và 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh C, buộc ông Trần Ngọc Q phải trả cho ông C số tiền 67.500.000 đồng (sáu mươi bảy triệu năm trăm nghìn đồng).
2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông Huỳnh C mà ông Trần Ngọc Q không thi hành (hoặc thi hành không đầy đủ), thì hàng tháng ông Q còn phải trả thêm cho ông C tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3. Về án phí: Ông Trần Ngọc Q phải chịu 3.375.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho ông Huỳnh C số tiền tạm ứng án phí 1.687.500 đồng theo biên lai thu tiền số 0012772 ngày 13/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Cú.
4. Ông Huỳnh C được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Ngọc Q vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lụât thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án 05/2018/DS-ST ngày 24/01/2018 về tranh chấp đòi lại tài sản
Số hiệu: | 05/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trà Cú - Trà Vinh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 24/01/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về