TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 05/2018/DS-ST NGÀY 22/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN
Ngày 22 tháng 01 năm 2018 tại phòng xử án trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 135/2017/TLST-DS, ngày 13/6/2017 “V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 101/2017/QĐXXST-DS, ngày 04 tháng 12 năm 2017, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị Mỹ H - Sinh năm: 1985.
Địa chỉ: ấp LK A, xã LH, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Người đại diện theo ủy quyền của Trần Thị Mỹ H là: Nguyễn Văn T - Sinh năm: 1984.
Địa chỉ: khóm BT 2, thị trấn LV, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp (Văn bản ủy quyền ngày 10/5/2017). (Có mặt tại phiên tòa).
- Bị đơn: Phạm Thị Bé N - Sinh năm: 1966.
Địa chỉ: ấp LK A, xã LH, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. (Vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 26/5/2017 và tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H trình bày:
Vào ngày 02/5/2016 Phạm Thị Bé N tự tay ký tên vào biên nhận để vay của Trần Thị Mỹ H vốn 44.300.000 đồng, lãi 3%/tháng, thời hạn đến ngày 02/7/2016, nhưng không thực hiện. Do đó, Trần Thị Mỹ H yêu cầu Phạm Thị Bé N trả cho Trần Thị Mỹ H vốn vay 44.300.000 đồng, lãi 4.485.000 đồng. Cộng chung vốn, lãi là 48.785.000 đồng.
Phạm Thị Bé N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như để tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt, không có lý do chính đáng. Nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với Phạm Thị Bé N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự và Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cũng đồng ý xét xử vắng mặt Phạm Thị Bé N tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Bị đơn Phạm Thị Bé N kể từ khi thụ lý vụ án này, Tòa án đã tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo luật định mà bị đơn Phạm Thị Bé N vẫn cố tình vắng mặt và cũng không có văn bản ghi ý kiến trình bày hoặc phản bác về việc yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H hoặc yêu cầu phản tố đối trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H. Điều đó thể hiện là bị đơn Phạm Thị Bé N đã tự từ bỏ quyền phản bác về việc yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H hoặc yêu cầu phản tố đối trừ nghĩa vụ đối với yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H. Ngược lại kèm theo yêu cầu thì nguyên đơn Trần Thị Mỹ H đưa ra được tài liệu, chứng cứ để chứng minh đó là biên nhận, trong biên nhận này có ký tên viết đủ họ tên người mượn Phạm Thị Bé N với số tiền mượn 44.300.000 đồng đúng như lời trình bày của Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Trần Thị Mỹ H ở trên. Do đó, xét yêu cầu của Trần Thị Mỹ H là chính đáng, đúng pháp luật, nên được chấp nhận. Hội đồng xét xử cần buộc Phạm Thị Bé N trả cho Trần Thị Mỹ H vốn 44.300.000 đồng, lãi 4.485.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với Điều 463 Bộ luật dân sự.
Tại Điều 463 Bộ luật dân sự có ghi:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.
[2] Toàn bộ yêu cầu của Trần Thị Mỹ H được Tòa án chấp nhận, nên Phạm Thị Bé N phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm là có căn cứ, phù hợp với khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 463, khoản 4 Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự; khoản 1, khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Buộc Phạm Thị Bé N trả cho Trần Thị Mỹ H vốn vay 44.300.000 đồng, lãi 4.485.000 đồng. Cộng chung vốn, lãi là 48.785.000 đồng (Bốn mươi tám triệu, bảy trăm tám mươi lăm nghìn đồng).
2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của Trần Thị Mỹ H mà Phạm Thị Bé N chậm trả 48.785.000 đồng thì hàng tháng Phạm Thị Bé N còn phải trả cho Trần Thị Mỹ H thêm phần lãi, theo mức lãi suất 10%/năm tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả nợ cho đến khi trả xong.
3. Án phí; Tạm ứng án phí:
3.1. Phạm Thị Bé N phải chịu 2.439.000 đồng (Hai triệu, bốn trăm ba mươi chín nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
3.2. Hoàn trả lại cho Trần Thị Mỹ H 1.219.625 đồng (Một triệu, hai trăm mười chín nghìn, sáu trăm hai mươi lăm đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số: 12738, ngày 13/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
4. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (22/01/2018). Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa ngày 22/01/2018 thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
5. Trong trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 05/2018/DS-ST ngày 22/01/2018 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản
Số hiệu: | 05/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lai Vung - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 22/01/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về