TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 04/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Ngày 29/03/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N, thành phố Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 69/2023/TLST- HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2023 về tranh chấp: “Ly hôn,tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 01/02/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 69A/2024/QĐST- HNGĐ ngày 01/03/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim N – Sinh năm: 1997 – Địa chỉ: Tổ 15 phường H, quận N, TP.Đ. Địa chỉ liên hệ: 08 đường N, phường H, quận N, thành phố Đ. Có mặt.
- Bị đơn: Ông Lê Minh D - Sinh năm: 1990 – Địa chỉ: Tổ 15 phường H, quận N, TP.Đ. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, tại bản tự khai và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Vợ chồng bà Nguyễn Thị Kim N và ông Lê Minh D kết hôn vào ngày 29/10/2016 có đăng ký kết hôn tại UBND phường H, quận N, thành phố Đ, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng bà N sinh sống, làm ăn tại phường H, quận N, thành phố Đ cùng gia đình chồng cho đến nay. Trong thời gian chung sống đến tháng 8/2022 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Lê Minh D ngày công không tôn trọng bà, có nhiều hành vi bạo hành tinh thần đối với vợ con, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm vợ, ghen tuông vô cớ. Ông D không chịu làm việc, thất nghiệp, không có thu nhập. Tình cách và quan điểm sống của cả hai ngày càng trái ngược nhau, không thể nào hoà hợp. Bà N và ông D sống ly thân nhau đã gần 01 năm nay, không ai quan tâm ai. Nay bà N xác định không còn tình cảm với ông D nữa, nguyện vọng xin được ly hôn - Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Kim N xác định bà và ông Lê Minh D có 03 con chung Lê Nguyễn Anh T - Sinh ngày: 25/05/2017; Lê Khánh V – Sinh ngày: 03/07/2023 và Lê Khánh V – Sinh ngày 03/07/2023. Ly hôn bà N có nguyện vọng được nuôi dưỡng 2 con Lê Khánh V và Lê Khánh V. Giao con chung Lê Nguyễn Anh T cho ông D trực tiếp nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về quan hệ tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Kim N xác định không có.
- Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kim N xác định không có.
* Đối với bị đơn – ông Lê Minh D: mặc dù đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như Quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng ông Lê Minh D đều vắng mặt và không có ý kiến phản hồi nên không ghi nhận được ý kiến của ông về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận N phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T ký phiên tòa việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án. Theo đó, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T ký phiên tòa và nguyên đơn đã tuân thủ đúng pháp luật, riêng bị đơn ông Lê Minh D không chấp hành triệu tập của Tòa án, chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận N đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim N đối với ông Lê Minh D về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”:
- Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim N đối với ông Lê Minh D.
- Về quan hệ con chung: Áp dụng điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình giao 02 con chung là: Lê Khánh V - Sinh ngày: 03/07/2023 và Lê Khánh V - Sinh ngày: 03/07/2023 cho bà Nguyễn Thị Kim N được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi. Giao con chung Lê Nguyễn Anh T - Sinh ngày: 25/05/2017 cho ông Lê Minh D nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kim N xác định vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung. Tại phiên tòa ông Lê Minh D vắng mặt nên để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự đề nghị HĐXX không xem xét giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, HĐXX nhận định:
[1] Về thủ tục: Đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim N nộp tại Tòa án là đúng thủ tục và thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Lê Minh D là bị đơn trong vụ án, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng ông Lê Minh D vẫn vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung: Bà Nguyễn Thị Kim N và ông Lê Minh D đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại UBND phường H, quận N, TP. Đ theo giấy chứng nhận kết hôn số: 162 cấp ngày 29/10/2016. Hôn nhân tự nguyện, có thời gian tìm hiểu nhau. Đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Sau khi kết hôn vợ chồng bà N sinh sống, làm ăn tại phường H, quận N, thành phố Đ cùng gia đình chồng cho đến nay. Trong thời gian chung sống đến tháng 8/2022 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do ông Lê Minh D ngày công không tôn trọng bà, có nhiều hành vi bạo hành tinh thần đối với vợ con, xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm vợ, ghen tuông vô cớ. Ông D không chịu làm việc, thất nghiệp, không có thu nhập. Tình cách và quan điểm sống của cả hai ngày càng trái ngược nhau, không thể nào hoà hợp. Bà N và ông D sống ly thân nhau đã gần 01 năm nay, không ai quan tâm ai. Nay bà N xác định không còn tình cảm với ông D nữa, nguyện vọng xin được ly hôn Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim N đối với ông Lê Minh D thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thật sự có được dựa trên sự yêu Tơng, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, thế nhưng giữa bà Nguyễn Thị Kim N và ông Lê Minh D lại không làm được điều này. Ông bà đã không còn chung sống với nhau một năm qua và được địa phương xác nhận. Về phía ông Lê Minh D, Tòa án đã tạo điều kiện nhiều lần để vợ chồng hòa giải mâu thuẫn, trở về đoàn tụ chung sống với nhau nhưng ông Lê Minh D đều vắng mặt tại các phiên hòa giải. Việc này cho thấy ông Lê Minh D không tôn trọng Tòa án và thờ ơ với việc hàn gắn hạnh phúc gia đình, không có thiện chí níu kéo mối quan hệ hôn nhân của mình. Xét thấy, mâu thuẫn của bà Nguyễn Thị Kim N và ông Lê Minh D đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim N đối với ông Lê Minh D là phù hợp quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Kim N xác định bà và ông Lê Minh D có 03 con chung Lê Nguyễn Anh T - Sinh ngày: 25/05/2017; Lê Khánh V – Sinh ngày: 03/07/2023 và Lê Khánh V – Sinh ngày 03/07/2023. Ly hôn bà N có nguyện vọng được nuôi dưỡng 2 con Lê Khánh V và Lê Khánh V. Giao con chung Lê Nguyễn Anh T cho ông D được trực tiếp nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Xét yêu cầu của bà N về việc nuôi con chung thì thấy: Việc giao con cho ai trông nom, nuôi dưỡng đều phải dựa vào quyền lợi mọi mặt của con, đảm bảo được sự phát triển toàn diện của con cả về thể chất lẫn tinh thần. Hiện tại, con lớn đang ở với ông D, 02 con nhỏ đang được bà N nuôi dưỡng, chăm sóc nên cần tiếp tục duy trì tình trạng như trên là phù hợp với tình hình thực tế, nhằm ổn định cuộc sống của con và phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Do bà N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên không đề cập giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Kim N xác định vợ chồng bà không có tài sản chung và nợ chung. Ông Lê Minh D vắng mặt nên không ghi nhận được kiến của ông về vấn đề này. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự, HĐXX không xem xét giải quyết. Nếu các đương sự có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.
[5] Án phí HNGĐ sơ thẩm: 300.000 đồng bà Nguyễn Thị Kim N phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Tờng vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung " của bà Nguyễn Thị Kim N đối với ông Lê Minh D.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Kim N được ly hôn ông Lê Minh D.
Do chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Kim N đối với ông Lê Minh D nên giấy chứng nhận kết hôn số 162 do UBND phường H, quận N, TP. Đ cấp cho bà Nguyễn Thị Kim N và ông Lê Minh D ngày 29/10/2016 không còn giá trị pháp lý.
2. Về quan hệ con chung: Giao 02 con chung Lê Khánh V - Sinh ngày:
03/07/2023 và Lê Khánh V – Sinh ngày: 03/07/2023 cho bà Nguyễn Thị Kim N được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi. Giao con chung Lê Nguyễn Anh T – sinh ngày 25/05/2017 cho ông Lê Minh D được trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Không ai cấp dưỡng nuôi con chung.
Bên không trực tiếp nuôi con vẫn được thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ đối với con chung, không ai được cản trở. Khi cần thiết vì lợi ích của con chung, các bên đều có quyền yêu cầu giải quyết về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Án phí HNGĐ-ST: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà Nguyễn Thị Kim N phải chịu nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) bà Nguyễn Thị Kim N đã nộp tại biên lai thu số 0001549 ngày 26/09/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận N, thành phố Đ. Bà Nguyễn Thị Kim N đã nộp đủ án phí.
Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản sao án hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự. người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người phải thi hành dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 04/2024/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
Số hiệu: | 04/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 29/03/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về