TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 04/2024/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2024 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 16 tháng 04 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 191/2023/TLST- HNGĐ, ngày 08 tháng 11 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 03 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2024/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 03 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Dương Thị P, sinh năm 1983 – có mặt
- Bị đơn: Ông Dương Văn M, sinh năm 1973 – vắng mặt Cùng địa chỉ: Thôn 04, xã Tâm T, huyện Cư J, tỉnh Đăk N.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/10/2023, bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn bà Dương Thị P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông M tự nguyện đến với nhau năm 2007, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được UBND xã Úc K, huyện Phú B, tỉnh Thái N cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 29/11/2007.
Sau khi cưới vợ chồng sống và làm việc tại thành phố Hồ Chí M, đến năm 2014 thì bà về Cư J sinh sống.
Quá trình chung sống thời gian đầu mặc dù đặc thù công việc của ông M là thường xuyên đi làm xa, luôn phải xa nhau nhưng tình cảm vợ chồng vẫn đầm ấm hạnh phúc, thỉnh thoảng có cãi vã xô xát nhưng không đáng kể. Khoảng 02 năm sau khi cưới ông M bắt đầu thay đổi tính tình bỏ bê không quan tâm gì đến vợ con. Mặc dù vậy, bà và gia đình vẫn khuyên bảo để ông thay đổi tính nết, từ bỏ thói hư tật xấu, hàn gắn tình cảm vợ chồng, nuôi dạy con cái nhưng những cố gắng của bà không có kết quả. Vợ chồng đã ly thân được 04 năm, trong thời gian ly thân đã tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông M để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Trong quá trình sống chung vợ chồng có 01 con chung tên Dương Thị Bảo N, sinh ngày 01/10/2008. Khi ly hôn bà yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với bị đơn ông Dương Văn M: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhiều lần và niêm yết các thủ tục tố tụng đúng theo quy định của pháp luật nhưng bị đơn không đến Tòa án làm việc. Tòa án đã ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để hòa giải nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án không tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được. Vì vậy, Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa:
* Nguyên đơn xác định yêu cầu khởi kiện như sau: Bà P yêu cầu ly hôn với ông M. Về con chung bà yêu cầu được nuôi con chung Dương Thị Bảo N, sinh ngày 01/10/2008 và không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn: Ông Dương Văn M vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút có quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng và nội dung vụ án:
- Về tố tụng:
+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán từ khi thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
+ Về người tham gia tố tụng: Nguyên đơn bà Dương Thị P đã nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được BLTTDS và các văn bản liên quan quy định. Bị đơn ông Dương Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không chấp hành theo giấy triệu tập, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa lần thứ nhất và lần thứ hai bị đơn đều vắng mặt không có lý do, tuy nhiên Thẩm phán đã tiến hành lập biên bản và làm các thủ tục đúng theo quy định của pháp luật nên về hình thức tố tụng Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút xét thấy đảm bảo đầy đủ và hợp pháp.
- Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Thị P được ly hôn với ông Dương Văn M. Về con chung: Giao con chung cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng, bà P không yêu cầu ông Minh cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, nợ chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Về quan hệ pháp luật: Ngày 31/10/2023 bà Dương Thị P nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cư Jút giải quyết việc ly hôn và nuôi con với ông Dương Văn M do đó quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Dương Văn M có nơi cư trú tại Thôn 04, xã Tâm T, huyện Cư J, tỉnh Đăk N nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư Jút theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 179, Điều 196, Điều 208, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn Dương Văn M vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Dương Văn M theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[3] Về yêu cầu của nguyên đơn Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn số 38, quyển số 01 ngày 29/11/2007 của UBND xã Úc K, huyện Phú B, tỉnh Thái N thì ông Dương Văn M và bà Dương Thị P là quan hệ hôn nhân hợp pháp và thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
Về mâu thuẫn gia đình: Trong quá trình giải quyết vụ án, tại các bản tự khai và tại phiên tòa bà P cho rằng vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do khó khăn về mặt kinh tế ông M không lo làm ăn để chăm lo cho gia đình vợ con, mặt dù đã được bà P khuyên can nhưng không có kết quả. Bà và ông M đã ly thân được bốn năm và bà đã từng nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Cư Jút, nhưng rút đơn để hai vợ chồng hòa giải đoàn tụ nhưng không có kết quả. Mặc khác, Tòa án đã triệu tập theo đúng quy định pháp luật ông M nhiều lần nhưng ông M vẫn không đến Tòa án để giải quyết việc ly hôn thể hiện ông Minh không có thiện chí mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Quan hệ hôn nhân phải dựa trên tình cảm, tình yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện công việc trong gia đình. Tuy nhiên bà P không còn tình cảm đối với ông M, vợ chồng đã ly thân được bốn năm, đã tìm cách hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Từ những nhận định trên xét thấy có đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân của ông M và bà P đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P.
Về con chung: Trong quá trình sống chung ông M và bà P có 01 con chung là Dương Thị Bảo N, sinh ngày 01/10/2008. Khi ly hôn bà P yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con. Tại bản tự khai và biên bản lấy lời khai cháu Dương Thị Bảo N có nguyện vọng được ở với mẹ (BL 22 và 23). Nhận thấy trẻ Ngọc đang còn nhỏ, từ trước tới nay bà P là người trực tiếp chăm sóc trẻ, trẻ Ngọc là con gái để tạo điều kiện của sự phát triển của trẻ nên giao cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của bà P không yêu cầu ông M cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà P không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và phát biểu quan điểm về đường lối xử lý là phù hợp với quy định của pháp luật.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu toàn bộ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí toà án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Dương Thị P được ly hôn với ông Dương Văn M.
Giấy chứng nhận kết hôn số 38, quyển số 01 ngày 29/11/2007 của UBND xã Úc K, huyện Phú B, tỉnh Thái N không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
[2] Về con chung: Giao trẻ Dương Thị Bảo N, sinh ngày 01/10/2008 cho bà P trực tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho ông M do bà P không yêu cầu.
+ Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng do các bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.
+ Ông M có quyền thăm nom con, không ai được cản trở.
+ Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha mẹ hoặc cá nhân, tổ chức (người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ), Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí là: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn) đồng do bà Dương Thị P chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng mà bà P đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0000168 ngày 08/11/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cư Jút. Bà P đã nộp đủ án phí.
[5] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà P có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn ông M vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 04/2024/HNGĐ-ST về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 04/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cư Jút - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 16/04/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về