Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 25/01/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 251/2020/TLST- HNGĐ ngày 31/7/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 60/2020/QĐST - HNGĐ ngày 15/12/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1993 (có mặt)

* Bị đơn: Anh Trương Ngọc L, sinh năm 1988 (vắng mặt) Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ấp Kiến A, xã AL, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

Nơi cư trú: ấp SĐ, xã TH, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H trình bày:

1. Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Trương Ngọc L chung sống và đăng ký kết hôn tự nguyện tại Ủy ban nhân dân xã AL, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương vào năm 2013. Quá trình chung sống, vợ chồng chỉ hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn là do tính tình không hợp, anh Trương Ngọc L thường xuyên không quan tâm, chăm sóc, tôn trọng vợ con, không chịu làm ăn phát triển kinh tế. Tình trạng này xảy ra liên tục, chị Nguyễn Thị Thu H nhiều lần khuyên nhủ động viên mong muốn anh Trương Ngọc L sửa đổi cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng anh Trương Ngọc L vẫn không thay đổi. Do xác định tình cảm vợ chồng đã hết, mâu thuẫn gia đình trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Thu H yêu cầu được ly hôn với anh Trương Ngọc L.

Con chung: Vợ chồng có 01 người con chung là cháu Trương Tấn T, sinh năm 2013. Khi ly hôn, chị Nguyễn Thị Thu H yêu cầu được nuôi con.

Cấp dưỡng, giải quyết tài sản chung và các khoản nợ chung: chị Nguyễn Thị Thu H không yêu cầu giải quyết.

* Anh Trương Ngọc L vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Trương Ngọc L theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xác định trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án và các đương sự về cơ bản tuân thủ đầy đủ các quy định về pháp luật tố tụng; về nội dung vụ án đề nghị áp dụng Điều 51, 56, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Trương Ngọc L, giao cháu Trương Tấn T cho chị Nguyễn Thị Thu H nuôi dưỡng và giải quyết các vấn đề khác theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

1.Quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thu H và anh Trương Ngọc L chung sống và đăng ký kết hôn tự nguyện năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã AL, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Đây là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Thu H xác định tình cảm vợ chồng giữa chị Trương Ngọc L đã hết, mâu thuẫn gia đình trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Nguyễn Thị Thu H yêu cầu được ly hôn với anh Trương Ngọc L Anh Trương Ngọc L đã được Tòa án triệu tập nhiều lần để tham gia các phiên hòa giải, hóa giải mâu thuẫn tạo điều kiện vợ chồng trở về đoàn tụ, xây dựng hạnh phúc gia đình nhưng vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Điều đó thể hiện anh Trương Ngọc L không có thiện chí hòa giải, không mong muốn đoàn tụ gia đình. Xét cần áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Trương Ngọc L là phù hợp.

2. Con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng chị Nguyễn Thị Thu H, anh Trương Ngọc L có 01 người con chung là cháu Trương Tấn T, sinh năm 2013. Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án, anh Trương Ngọc L không đến Tòa án để đưa ra yêu cầu về giải quyết con chung. Chị Nguyễn Thị Thu H có yêu cầu được nuôi con, có công việc thu nhập ổn định, có khả năng chăm sóc giáo giục nuôi dưỡng con; Nhằm tạo diều kiện cho cháu Trương Tấn T được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, trưởng thành phát triển đầy đủ về mặt thể chất lẫn tinh thần nên xét cần giao cháu Trương Tấn T cho chị Nguyễn Thị Thu H tiếp tục chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng là phù hợp.

3. Cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các khoản nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Căn cứ Khoản 4 Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Quan hệ hôn nhân: Tuyên xử cho chị Nguyễn Thị Thu H được ly hôn với anh Trương Ngọc L.

2. Con chung: Giao cháu cháu Trương Tấn T, sinh năm 2013 cho chị Nguyễn Thị Thu H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu cháu Trương Tấn T trưởng thành.

Trong thời gian nuôi con, chị Nguyễn Thị Thu H phải tạo điều kiện cho anh Trương Ngọc L qua lại thăm nom, chăm sóc con theo quy định pháp luật.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó; cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các khoản nợ chung: Không xem xét giải quyết do các đương sự không có yêu cầu.

4. Án phí: Chị Nguyễn Thị Thu H phải nộp 300.000 đồng hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 004223, quyển số 0083 ngày 31/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Chị Nguyễn Thị Thu H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trương Ngọc L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;