TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 18 tháng 01 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 723/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2020 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 96/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Hoàng Thị L, sinh năm 1983 Hộ khẩu thường trú: Thôn 2, xã Cẩm Th, huyện Cẩm X, tỉnh Hà Tĩnh.
Chổ ở hiện nay: Số 10A, đường Thượng Thâu Th, khu phố Long Th, phường Long Thành Tr, thị xã Hòa Th, tỉnh Tây Ninh.
2. Bị đơn: anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1989 Địa chỉ: Số 152, tổ 3, ấp Phước L, xã Phước V, huyện Châu Th, tỉnh Tây Ninh.
Chị L có đơn yêu cầu vắng mặt, anh Đ vắng không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/11/2020 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Hoàng Thị L trình bày:
Về hôn nhân: chị và anh Nguyễn Văn Đ chung sống và đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước Vinh, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh năm 2012. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng chỉ được khoảng 01 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh chị không có chung quan điểm sống, tính cách trái ngược nhau nên dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc, thường xuyên gây gổ, cãi vã. Vợ chồng đã cố gắng hàn gắn nhưng không được. Anh chị sống ly thân từ năm 2013 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên nay chị yêu cầu ly hôn với anh Đ.
Về con chung: không có.
Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết. Chị xác định vợ chồng không có nợ chung.
Anh Nguyễn Văn Đ không đến Tòa án, không có ý kiến trình bày. Ý kiến của Viện kiểm sát:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự. Đương sự là nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Riêng bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố dụng dân sự 2015.
- Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị L đối với anh Đ. Về con chung không có nên không xem xét; về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, nợ chung xác định không có nên không đặt ra xem xét. Chị L phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của chị Hoàng Thị L vụ án có quan hệ pháp luật là ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Nguyễn Văn Đ cư trú tại huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng anh Nguyễn Văn Đ không đến tòa án. Áp dụng Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Đ. Riêng chị L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L.
Về NỘI DUNG VỤ ÁN
[3] Về hôn nhân: anh chị tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phước V, huyện Châu Th, tỉnh Tây Ninh vào năm 2012 nên hôn nhân giữa chị L và anh Đ là hợp pháp theo quy định tại Điều 9, 10, 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Chị L cho rằng vợ chồng không có chung quan điểm sống, tính cách trái ngược nhau nên thường xuyên gây gổ, cãi vã. Quá trình từ khi thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xét xử anh Đ không đến Tòa án, không thể hiện ý kiến về việc chị L yêu cầu ly hôn. Theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự anh Đ có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nhưng không đưa ra chứng cứ để chứng minh, xem như anh Đ không muốn níu kéo quan hệ hôn nhân với chị L, do đó Tòa án giải quyết vụ án theo những chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ. Quá trình Tòa án xác minh mẹ anh Đ xác định giữa vợ chồng anh chị có mâu thuẫn do không hợp nhau và đã ly thân hơn 6 năm. Như vậy, xác định vợ chồng anh chị có mâu thuẫn dẫn đến tình trạng hôn nhân trầm trọng, Đ sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L. [4] Về con chung: không có.
[5] Về tài sản chung: chị L không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết. Chị L xác định vợ chồng không nợ ai.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Hoàng Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 91; Khoản 2 Điều 92; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự: Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Hoàng Thị L đối với anh Nguyễn Văn Đ.
Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Hoàng Thị L và anh Nguyễn Văn Đ.
Về con chung: không có.
Về tài sản chung: chị L không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết, chị trình bày vợ chồng không nợ ai.
2. Về án phí: chị Hoàng Thị L phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007728 ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 18/01/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 04/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về