TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 13 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 342/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2020, về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2020/QĐST-HNGĐ ngày 25/12/2020 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ông Bùi Văn T, sinh năm: 1967 (Vắng mặt có lý do) Địa chỉ: Ấp Chà Đôn, xã LK, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
* Bị đơn: Bà Lê Thị P, sinh năm: 1963 (Vắng mặt không có lý do) Địa chỉ: Ấp Chà Đôn, xã LK, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 7 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Bùi Văn T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Thanh tự nguyện chung sống với bà Lê Thị P từ năm 1989 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trước khi về chung sống có tìm hiểu nhau khoảng 5 tháng. Sau khi về chung sống với nhau vợ chồng sống tự lập tại ấp Chà Đôn, xã LK, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng sống đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Nay ông Thanh yêu cầu được ly hôn với bà Lê Thị P.
Về con chung: Ông Thanh và bà Phước có 03 người con chung tên là Bùi Văn Hải, sinh năm 1990; Bùi Sang Giàu, sinh năm 2000 và Bùi Thị Ngọc Quý, sinh năm 2000, Ngoài ra, vợ chồng không có nuôi con nuôi và hiện nay bà Phước không mang thai. Khi ly hôn các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về người trực tiếp nuôi con chung.
Về tài sản chung: Ông Thanh và bà Phước tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết trong vụ án.
Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết trong vụ án.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Lê Thị P vắng mặt nên không có lời trình bày. Tại biên bản xác minh 12/11/2020 xác định: Hiện nay bà Lê Thị P vẫn đang làm ăn và sinh sống tại ấp Chà Đôn, xã LK, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho bà Phước nhưng bà Phước vẫn vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:
Về tố tụng: Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân tuân thủ quy định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành pháp luật. Bị đơn không chấp hành pháp luật.
Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Văn T.
Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Bùi Văn T và bà Lê Thị P.
Về con chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết trong vụ án nên không đặt ra.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết trong vụ án nên không đặt ra.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyên đơn ông Bùi Văn T nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với bà Lê Thị P, yêu cầu của ông Bùi Văn T được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bà Lê Thị P cư trú tại ấp Chà Đôn, xã LK, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chấp hành pháp luật, bị đơn không chấp hành pháp luật.
Bị đơn bà Lê Thị P mặc dù đã được Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh thông báo, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Tuy nhiên, bà Lê Thị P vẫn vắng mặt không có lý do và cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến hoặc đơn phản tố của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà Lê Thị P.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Theo nội dung đơn xin xác nhận của Ủy ban nhân dân xã LK, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân xã Mỹ Long, huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền giang cùng lời trình bày của ông Bùi Văn T xác định: Ông Bùi Văn T và bà Lê Thị P tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1989 có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình sống chung, giữa ông Bùi Văn T và bà Lê Thị P có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau nên ông Thanh và bà Phước đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn và nhân gia đình thì: “ Nam nữ có điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng...”. Tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “ Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này....”.
Như vậy, ông Bùi Văn T và bà Lê Thị P mặc dù có đủ điều kiện kết hôn nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, nay ông Bùi Văn T yêu cầu được ly hôn với bà Lê Thị P thì Tòa án cần tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Bùi Văn T và bà Lê Thị P.
[2.2] Về con chung: Ông Thanh và bà Phước có 03 người con chung tên là Bùi Văn Hải, sinh năm 1990; Bùi Sang Giàu, sinh năm 2000 và Bùi Thị Ngọc Quý, sinh năm 2000, Ngoài ra, vợ chồng không có nuôi con nuôi và hiện nay bà Phước không mang thai. Khi ly hôn các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về người trực tiếp nuôi con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Ông Thanh không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, ông Bùi Văn T phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.
[4] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự:
- Áp dụng Điều 39 Bộ luật dân sự:
- Áp dụng Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 51, Điều 53, Điều 57 của Luật hôn nhân và gia đình.
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Văn T 1/ Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Bùi Văn T và bà Lê Thị P.
2/ Về con chung: Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
3/ Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Bùi Văn T phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số: 0001315 ngày 19/10/2020.
5/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 04/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về