Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 13 tháng 01 năm 2021, tại Hội trường Tòa án nhân dân huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 163/TLST- HNGĐ ngày 24/11/2020 về việc “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 30/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Chị Triệu Thị A – Sinh năm 1992.

Địa chỉ: Xóm CB, xã LH, huyện V, Thái Nguyên.

Dân tộc: Nùng; Văn hóa: 12/12; Nghề nghiệp: Công nhân. (Có mặt) *Bị đơn: Anh Hoàng Trung B – Sinh năm 1988. Địa chỉ: Xóm ĐC, xã LT, V, Thái Nguyên.

Dân tộc: Tày; Văn hóa: 12/12; Nghề nghiệp: Công nhân. (Có mặt) *Ngƣời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Đào Anh C – Trợ giúp viên pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Thái Nguyên. (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Triệu Thị A trình bày:

Chị khởi kiện anh Hoàng Trung B - Địa chỉ: Xóm ĐC, xã LT, Võ Nhai, Thái Nguyên khởi kiện lý do xin ly hôn.

Chị và anh B lấy nhau và đăng ký kết hôn với nhau năm 2013 tại UBND xã LH, huyện V, Thái Nguyên.

Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung là cháu Hoàng Gia AB1 – Sinh ngày 25/01/2014 và cháu Hoàng Thị Bảo AB2 – Sinh ngày 06/10/2017.

Về tài sản chung: Anh chị không có tài sản chung.

Về nợ chung: Chị và anh B không vay ai và cho ai vay.

Về nguyên nhân xin ly hôn: Do hai vợ chồng không hợp nhau, gia đình nhiều mâu thuẫn, chị đã về bên ngoại ở LH sinh sống từ năm 2016 đến nay và vợ chồng đã sống ly thân hẳn đến nay được 05 tháng, xét tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin ly hôn anh B.

Nay chị yêu cầu Tòa án cho ly hôn anh B.

Về con chung: Chị có nguyện vọng được nuôi cả 02 cháu, nếu không được nuôi cả 02 cháu chị yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Hoàng Thị Bảo AB2 – Sinh ngày 06/10/2017, nếu mỗi người nuôi một con chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết vì anh chị không có tài sản chung.

* Bị đơn anh Hoàng Trung B trình bày: Anh bị chị Triệu Thị A - Địa chỉ:

Xóm CB, xã LH, V, Thái Nguyên khởi kiện lý do xin ly hôn.

Anh và chị Triệu Thị A lấy nhau và đăng ký kết hôn với nhau năm 2013 tại UBND xã LH, huyện V, Thái Nguyên.

Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung là cháu Hoàng Gia AB1 – Sinh ngày 25/01/2014 và cháu Hoàng Thị Bảo AB2 – Sinh ngày 06/10/2017.

Về tài sản chung: Anh chị không có tài sản chung.

Về nợ chung: Anh và chị A không vay ai và cho ai vay.

Về nguyên nhân chị A xin ly hôn: Theo anh do anh đi làm ở bên ngoài thời gian dài, chị A bị tác động bởi những yếu tố khác của xã hội nên tình cảm vợ chồng dần nhạt phai.

Nay chị A yêu cầu ly hôn anh không đồng ý, muốn chị A suy nghĩ lại để vợ chồng về đoàn tụ nuôi dạy con cái.

Nếu Tòa án buộc anh chị ly hôn, anh có nguyện vọng được nuôi cháu Hoàng Gia AB1 – Sinh ngày 25/01/2014 và cháu Hoàng Thị Bảo AB2 – Sinh ngày 06/10/2017. Nếu được nuôi con anh không yêu cầu chị A cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết vì anh chị không có tài sản chung.

* Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn ông Đào Anh Tuấn trình bày: Anh B và chị A lấy nhau và đăng ký kết hôn với nhau năm 2013 tại UBND xã LH, huyện Võ Nhai, Thái Nguyên, anh chị có 02 con chung là cháu Hoàng Gia AB1 – Sinh ngày 25/01/2014 và cháu Hoàng Thị Bảo AB2 – Sinh ngày 06/10/2017. Qua các tài liệu có trong hồ sơ và diễn biến tại phiên tòa xác định quan hệ vợ chồng của anh B và chị A đã trầm trọng. Do đó, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn đề nghị Hội đồng xét xử xem xét. Trường hợp buộc ly hôn hai bên đều có điều kiện để nuôi con nên đề nghị xem xét giao con cho anh B trong điều kiện đảm bảo nhất.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Võ Nhai phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi Toà án thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án là đúng quy định của pháp luật; đối với các đương sự đã chấp hành đúng quyền, nghĩa vụ của mình trong vụ án dân sự và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án, cụ thể:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Triệu Thị A, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đối với anh Hoàng Trung B.

-Về quan hệ vợ chồng: Cho chị Triệu Thị A được ly hôn với anh Hoàng Trung B.

-Về con chung: Giao cháu Hoàng Gia AB1 – Sinh ngày 25/01/2014 cho anh Hoàng Trung B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục.

Giao cháu Hoàng Thị Bảo AB2 – Sinh ngày 06/10/2017 cho chị Triệu Thị A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục.

Tạm hoãn việc cấp dưỡng cho anh Hoàng Trung B và chị Triệu Thị A vì hai bên không yêu cầu. Anh B và chị A có quyền đi lại thăm con chung.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết vì đương sự không yêu cầu.

- Về án phí: Chị A phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật giải quyết: Đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc Ly hôn giữa chị Triệu Thị A và anh Hoàng Trung B.

[2] Về tư cách chủ thể: Chị Triệu Thị A khởi kiện xin ly hôn anh Hoàng Trung B nên chị Triệu Thị A là nguyên đơn, anh Hoàng Trung B là bị đơn trong vụ án.

[3] Về yêu cầu xin ly hôn của chị A: Cuộc hôn nhân giữa chị A và anh B là hoàn toàn tự nguyện và hợp pháp. Bởi lẽ, anh B và chị A lấy nhau có được tìm hiểu và đăng ký kết hôn tại UBND xã LH, huyện V, tỉnh Thái Nguyên. Về nguyên nhân ly hôn: Theo chị A do hai vợ chồng không hợp nhau, gia đình nhiều mâu thuẫn, chị đã về bên ngoại ở xã LH sinh sống từ năm 2016 đến nay và vợ chồng đã sống ly thân hẳn được 05 tháng nay, xét tình cảm vợ chồng không còn nên chị xin ly hôn anh B. Theo anh B do anh đi làm ở bên ngoài thời gian dài, chị A bị tác động bởi những yếu tố khác của xã hội nên tình cảm vợ chồng dần nhạt phai.

Căn cứ kết quả xác minh của TAND huyện Võ Nhai tại địa phương xác định chị A đã chuyển khẩu về ngoại tại xóm CB, xã LH sinh sống từ năm 2016 đến nay. Xét cuộc hôn nhân giữa chị A và anh B đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Triệu Thị A.

[4] Về con chung: Anh B và chị A có 02 con chung là cháu Hoàng Gia AB1 – Sinh ngày 25/01/2014 và cháu Hoàng Thị Bảo AB2 – Sinh ngày 06/10/2017.

Cả hai bên đương sự đều có nguyện vọng trực tiếp nuôi con. Xét điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục của hai bên đều như nhau. Tuy nhiên cháu Hoàng Thị Bảo AB2 còn nhỏ mới hơn 3 tuổi lại là nữ nên giao cháu AB2 cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng. Đối với cháu AB1 đang theo học tại xã LT, huyện V nên giao cháu AB1 cho anh B trực tiếp nuôi dưỡng.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Tạm hoãn việc cấp dưỡng cho anh Hoàng Trung B và chị Triệu Thị A vì hai bên không yêu cầu.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết vì đương sự không kê khai và không yêu cầu.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, chị Triệu Thị A phải chịu 300.000 đồng án phí theo quy định.

[7] Xét ý kiến đề nghị của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn và ý kiến về việc giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Võ Nhai tại phiên tòa là phù hợp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; 35; 39; 147 và 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 56; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ vợ chồng: Cho chị Triệu Thị A được ly hôn anh Hoàng Trung B.

2. Về con chung: Giao cháu Hoàng Gia AB1 – Sinh ngày 25/01/2014 cho anh Hoàng Trung B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục.Tạm hoãn việc cấp dưỡng cho chị Triệu Thị A vì anh B không yêu cầu.

Giao cháu Hoàng Thị Bảo AB2 – Sinh ngày 06/10/2017 cho chị Triệu Thị A trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục. Tạm hoãn việc cấp dưỡng cho anh Hoàng Trung B vì chị A không yêu cầu.

Anh B và chị A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

Anh B cũng như các thành viên trong gia đình không được cản trở chị A thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu AB1.

Chị A cũng như các thành viên trong gia đình không được cản trở anh B thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu AB2.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Triệu Thị A phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị A đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Võ Nhai theo biên lai số 0007792 ngày 24 tháng 11 năm 2020.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và điều 9 luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại điều 30 luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai có mặt các đương sự. Báo cho biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Võ Nhai - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;