Bản án 04/2020/HN-ST ngày 13/01/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 04/2020/HN-ST NGÀY 13/01/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 13 tháng 01 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử công khai vụ án thụ lý số 784/2019/TLST-HNGĐ, ngày 03 tháng 12 năm 2019 về việc tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Phan Thị T, sinh năm 1972 (có mặt). Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1969.( có đơn xin vắng mắt) Địa chỉ: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

I/ Phần trình bày của Nguyên đơn chị Phan Thị T Tại đơn khởi kiện ngày 17/9/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Phan Thị T trình bày:

Chị với anh Nguyễn Văn B cưới nhau năm 2002, có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện Cái Bè, anh chị chung sống đến tháng 01/2006 thì phát sinh mâu thuẫn, do tính tình không hợp nhau, nên anh chị đã ly thân từ đó đến nay không hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh B. Về con chung: Anh chị có hai con chung tên Nguyễn Văn K1, sinh năm 1993 và Nguyễn Văn K2, sinh năm 1994 cả hai đã thành niên và hoạt động bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung: Anh chị có thửa đất số 52, diện tích 1144,9m2 và thửa đất số 50, diện tích 2.967,4m2; Về nợ chung: Nợ ông Phan Văn N 20 chỉ vàng 24K. Khi ly hôn chị yêu cầu chia hai tài sản chung và nợ chung.

Đến ngày 03/01/2020 chị T có đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện là chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết việc xin ly hôn giữa chị và anh B. Còn về tài sản chung và nợ chung anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Và xin không hòa giải với anh B, do anh chị bận đi làm ăn xa, và cả hai không thỏa thuận với nhau được.

II/ Phần trình bày của bị đơn anh Nguyễn Văn B .

Bị đơn anh Nguyễn Văn B có đơn xin vắng mặt và có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị T là: Về tình cảm: Anh đồng ý ly hôn với chị T; Về con chung anh chị có hai con chung tên Nguyễn Văn K1, sinh năm 1993 và Nguyễn Văn K2, sinh năm 1994 cả hai đã thành niên và hoạt động bình thường nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung và nợ chung: Anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1].Về tố tụng dân sự:

-Về thẩm quyền giải quyết vụ án:

Chị T có đơn đề nghị Tòa án giải quyết việc ly hôn với anh B, anh B có địa chỉ tại ấp A, xã B, huyện Cái Bè. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.

-Về việc giải quyết vụ án vắng mặt đương sự.

Anh Nguyễn Văn B là bị đơn trong vụ án có đơn xin vắng mặt. Xét thấy đơn xin vắng mặt của anh B là hoàn toàn tự nguyện, có xác nhận của cơ quan chủ quản nơi anh làm việc phù hợp qui định pháp luật nên được chấp nhận. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điểm a, khoản 2, Điều 227 và khoản 3, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh B.

[2] Về nội dung vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Chị T với anh B cưới nhau năm 2002 có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện Cái Bè, nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Anh chị chung sống đến khoảng tháng 01/2016 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ đó đến nay không hàn gắn được tỉnh cảm vợ chồng. Trong qúa trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay chị T cương quyết xin ly hôn. Còn anh B có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa hôm nay, Tại đơn xin vắng mặt ngày 03/01/2020 anh B có ý kiến là đồng ý ly hôn với chị T. Nhận thấy đơn xin vắng mặt của anh B là hoàn toàn tự nguyện, có xác nhận của cơ quan chủ quản nơi anh làm việc đúng qui định pháp luật nên được chấp nhận. Do đó Hội đồng xét xử có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của Tuyết, cho chị T được ly hôn với anh B là phù hợp với qui định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

+ Về con chung: Anh chị có hai con chung tên Nguyễn Văn K1, sinh năm 1993 và Nguyễn Văn Khân, sinh năm 1994 cả hai đã thành niên và hoạt động bình thường nên Hội đồng xét xử không đặc ra xem xét.

+ Về tài sản chung; Nợ chung: Chị T khai anh chị có thửa đất số 52, diện tích 1144,9m2 và thửa đất số 50, diện tích 2.967,4m2 và nợ ông Phan Văn N20 chỉ vàng 24K. Khi ly hôn chị yêu cầu chia hai tài sản chung và nợ chung.

Đến ngày 03/01/2020 chị T có đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện là chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết việc xin ly hôn giữa chị và anh B. Còn về tài sản chung và nợ chung anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn anh B có ý kiến là tài sản chung và nợ chung anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhận thấy việc rút lại một phần yêu cầu khởi kiện của chị T, và ý kiến của anh B là không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp qui định pháp luật nên được chấp nhận. Do đó Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của chị T đối với yêu cầu chia tài sản chung và nợ chung là đúng qui định tại Điều 5 và Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự. Nếu sau này có phát sinh tranh chấp thì được quyền khởi kiện bằng vụ kiện khác.

[3] về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định pháp luật. Hoàn lại cho chị T tiền tạm ứng án phí đối với yêu cầu chia tài sản chung chị đã rút lại yêu cầu khởi kiện.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a, khoản 1, Điều 35, Điểm a, khoản 1, Điều 39; Khoản 4, Điều 147 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

-Căn cứ Điều 5 và Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự.

-Căn cứ Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30/12/2016.

Xử:

1.Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T.

Đối với yêu cầu chia tài sản chung là thửa đất số 52, diện tích 1144,9m2 và thửa đất số 50, diện tích 2.967,4m2; Và chia nợ chung là nợ ông Phan Văn N20 chỉ vàng 24K.

2.Về quan hệ hôn nhân:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Phan Thị T.

Cho chị Phan Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn B.

3. Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí tại biên lai thu số 0002679, ngày 03/12/2019 và hoàn lại cho chị T 300.000đ tại biên lai thu số 0002678 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Bè.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị T, bị đơn anh B được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyến án. Đối với người vắng mặt tại phiên tòa hôm nay nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ bản án để Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm lại vụ án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 04/2020/HN-ST ngày 13/01/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:04/2020/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;