TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK
BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2020 VỀ KIỆN LY HÔN
Ngày 27 tháng 5 năm 2020 tại phòng xử án Toà án nhân dân huyện Ea Súp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 27/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2019 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 02 tháng 3 năm 2020, quyết định hoãn phiên tòa số 05/QĐST-HNGĐ ngày 11/5/2020, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Lê Văn Đ, sinh năm 1986, có mặt Địa chỉ: Thôn D, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk
Bị đơn: Chị Vi Thị H, sinh năm 1994, vắng mặt Địa chỉ: Thôn D, xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 23/12/2019 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn anh Vi Văn Đ trình bày:
Anh Lê Văn Đ và chị Vi Thị H chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk ngày 18/02/2014. Thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng từ đầu năm 2017 đến nay xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, cãi nhau, chị H đã bỏ đi từ tháng 02 năm 2017 cho đến nay và không có tin tức gì. Anh Đ đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị H mất tích và Tòa án đã tuyên bố chị H mất tích theo quyết định số 10/2019/QĐST-VDS ngày 25/11/2019 nhưng đến nay chị H vẫn chưa về. Nay anh Đ yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh Đ được ly hôn với chị Vi Thị H. quyết.
Về con chung: Anh Đ và chị H không có nên không yêu cầu Tòa án giải Về tài sản chung và công nợ: Anh Đ và chị H không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên cầu khởi kiện của mình.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:
1. Về tố tụng: Việc Tòa án nhân dân huyện Ea Súp thụ lý vụ án khởi kiện ly hôn là đúng thẩm quyền.
Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và những người tiến hành tố tụng cũng như những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Về nội dung:
Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Lê Văn Đ.
- Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên anh Đ phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc anh Lê văn Đ khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị Vi Thị H. Tòa án nhân dân huyện Ea Súp thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; đối với bị đơn chị Vi Thị H đã bỏ đi khỏi địa phương từ tháng 10 năm 2017. Tòa án nhân dân huyện Ea Súp đã có Quyết định tuyên bố chị H mất tích ngày 25/11/2019, sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã trực tiếp đến tại nơi chị H cư trú để xác minh và niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định, hiện nay chị H không sinh sống tại địa phương, nên Tòa án xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Văn Đ và chị Vi Thị H chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã I, huyện E, tỉnh Đắk Lắk ngày 18/02/2014. Thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc nhưng từ đầu năm 2017 đến nay xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, cãi nhau, chị H đã bỏ đi từ tháng 02 năm 2017 cho đến nay và không có tin tức gì. Anh Đ đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị H mất tích và Tòa án đã tuyên bố chị H mất tích theo quyết định số 10/2019/QĐST-VDS ngày 25/11/2019 và đến nay chị H vẫn không có mặt tại địa phương.
Xét thấy, hiện nay anh Đ và chị H sống ly thân từ lâu, chị H bỏ đi khỏi địa phương không có tin tức gì, cuộc sống chung giữa anh Đ và chị H không có hạnh phúc. Hôn nhân không đạt được mục đích. Do vậy, yêu cầu ly hôn của anh Đ là có căn cứ nên cần chấp nhận.
[3]. Về con chung: Anh Đ và chị H không có con chung nên anh Đ không yêu cầu giải quyết do đó không đặt ra xem xét.
[4]. Về tài sản chung và công nợ: Anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét [6]. Về án phí: Anh Lê Văn Đ phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39; khoản 4 Điều 147 và điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 53; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
- Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Lê Văn Đ. Anh Lê Văn Đ được ly hôn với chị Vi Thị H.
- Về con chung: Các đương sự không có con chung nên không đặt ra xem xét.
- Về tài sản chung và công nợ: Anh Lê văn Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xem xét
- Về án phí: Anh Lê Văn Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện E, theo biên lai số 0003143 ngày 23 tháng 12 năm 2019.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn anh Lê Văn Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn chị Vi Thị H vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 27/05/2020 về kiện ly hôn
Số hiệu: | 04/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Ea Súp - Đăk Lăk |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 27/05/2020 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về