Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 01 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Đức tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 343/2020/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 8 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2020/QĐXX-ST ngày 03 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Tuyết L, sinh năm 1990.

HKTT: Tổ 2, ấp K, xã , huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nơi ở hiện nay: Đội 1, thôn Q, xã M, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.

Bị đơn: Ông Nguyễn Minh Q, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Tổ 02, ấp K, xã B, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

( Bà L có đơn xin xét xử vắng mặt, ông Q vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, tại bản khai và tại phiên tòa ngày hôm nay nguyên đơn bà Bùi Thị Tuyết L trình bày:

Bà L và ông sống chung và có đăng ký kết hôn vào ngày 18/4/2013, tại UBND xã B hụyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Thời gian đầu vợ chồng bà , ông Q sống hạnh phúc nhưng đến năm 2018 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do, kinh tế khó khăn, ông Q không lo làm ăn tính tình không hợp nhau, mỗi người một ý. Bà L, ông Q đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay, từ lúc ly thân bà L, ông Q mạnh ai nấy sống không ai quan tâm chăm sóc nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà L, ông Q không còn nên bà Lang yêu cầu Tòa án được ly hôn với ông Q.

- Về con chung: Bà Bùi Thị Tuyết L và ông Nguyễn Minh Q có 02 người con chung tên Nguyễn Minh Nhật Kh, sinh ngày 07/01/2014, Nguyễn Bình A, sinh ngày 01/01/2016, cháu Nguyễn Bình A hiện đang sống chung với bà L, còn cháu Nguyễn Minh Nhật Kh đang sống chung với ông Q. Nay bà L yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu à giao cháu Kh cho ông Q trực tiếp nuôi dưỡng, không ai cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Nguyễn Minh Q:

Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng trình tự thủ tục tố tụng dân sự cho ông Nguyễn Minh Q tại địa chỉ ông Quang đang sing sống là tổ 02, ấp K, xã B, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ông Q đều nhận các văn bản của Tòa án chứng tỏ ông Q vẫn thường xuyên sinh sống tại địa phương. Tại phiên tòa ngày hôm nay bà L vắng mặt tại phiên tòa, và đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Ông Q không có văn bản ghi ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của bà L.

Tại phiên tòa hôm nay kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, chưa chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án, vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tuy nhiên ông Q vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt ông Q.

Về nội dung:

Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Bùi Thị Tuyết L.

Về con chung: Bà L và ông Q có 02 người con chung tên Nguyễn Minh Nhật Kh, sinh ngày 07/01/2014, Nguyễn Bình A, sinh ngày 01/01/2016. Giao cháu Nguyễn Bình A sinh ngày 01-01-2016 cho bà Bùi Thị Tuyết L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi theo qui định của pháp luật, còn cháu Nguyễn Minh Nhật K đang ở với ông Q tại ấp K xã , huyện Châu Đức, Bà Rịa - Vũng Tàu, nên giao cháu Kh cho ông Q trực tiếp nuôi dưỡng Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ theo đơn khởi kiện của bà Bùi Thị Tuyết L và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án thể hiện quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Bị đơn ông Nguyễn Minh Q có địa chỉ tại tổ 02, ấp K, xã B, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Minh Q có mặt tại địa phương, Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết công khai thông báo thụ lý, Công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, hoãn phiên tòa nhưng ông Q vẫn vắng mặt; căn cứ vào Khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Q theo quy định của pháp luật.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Nhận thấy, bà Bùi Thị Tuyết L và ông Nguyễn Minh Q chung sống vợ chồng với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2013 tại UBND xã B, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, hôn nhân dựa trên cơ sở tự nguyện không ai ép buộc nên theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình quan hệ hôn nhân giữa bà L và ông Q là hôn nhân hợp pháp. Theo lời trình bày của bà Lang, nguyên nhân mâu thuẫn giữa bà L, ông Q là do tính tình không hợp nhau, mỗi người mỗi ý, kinh tế khó khăn nên bà L bỏ nhà đi. Bà L, ông Q đã sống ly thân từ năm 2017 đến nay, từ lúc ly thân bà L, ông Q mạnh ai nấy sống không ai quan tâm chăm sóc nhau.

Đối với ông Nguyễn Minh Q, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Q tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, tuy nhiên ông Q vắng mặt không có lý do, có thái độ trốn tránh, không có thiện chí hoà giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Đồng thời ông Q cũng không có văn bản trình bày ý kiến phản hồi của mình cho Tòa án mặc dù vẫn thường xuyên sinh sống tại địa phương chứng tỏ ông Q đã bỏ mặc không quan tâm gì đến quan hệ hôn nhân giữa bà L, ông .

Qua các chứng cứ mà bà Bùi Thị Tuyết L cung cấp cho Tòa án và các lời khai của bà L tại Tòa án chứng tỏ bà L, ông Q đã ly thân khoảng từ năm 2017 đến nay, bà L hiện đang sống cùng với 01 người con tại thôn , xã M huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Còn ông Q sống chung với một người con tại xã Bình Giã, huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

Từ các căn cứ trên xét thấy mâu thuẫn gia đình giữa bà Bùi Thị Tuyết L và ông Nguyễn Minh Q là có thật, không hàn gắn được, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn của bà L là phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà Lang được ly hôn với ông Q.

[4] Về nuôi con chung và cấp dưỡng: Bà Bùi Thị Tuyết L và ông Nguyễn Minh Q có 02 người con chung tên Nguyễn Minh Nhật Kh, sinh ngày 07/01/2014, Nguyễn Bình A, sinh ngày 01/01/2016. Cháu A đang sống chung với bà L còn cháu Kh đang sống với ông Q. Nay bà Lang yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi cháu A và không yêu cầu ông cấp dưỡng nuôi con. Giao cháu Kh cho ông Q trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai. Ông Q không có ý kiến và yêu cầu gì về việc nuôi con chung. Để tránh cuộc sống hiện tại của các cháu bị xáo trộn, không làm ảnh hưởng đến việc học hành và tâm sinh lý của các cháu, phù hợp với nguyện vọng của bà L và các cháu, Hội đồng xét xử xét thấy cần tiếp tục giao cháu Nguyễn Bình A, sinh ngày 01/01/2016 cho bà L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu Nguyễn Minh Nhật Kh, sinh ngày 07/01/2014 cho ông Q trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi theo qui định của pháp luật, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án phí và lệ phí Tòa án, của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Bà Bùi Thị Tuyết Lang phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, ông Nguyễn Minh Q không phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng Nghị quyết số 326/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà Bùi Thị Tuyết L;

bà Bùi Thị Tuyết L được ly hôn với ông Nguyễn Minh Q.

2. Về con chung: Bà L và ông Q có 02 người con chung tên Nguyễn Minh Nhật Kh sinh ngày 07/01/2014,Nguyễn Bình A, sinh ngày 01/01/2016. Giao cháu Nguyễn Bình A, sinh ngày 01/01/2016 cho bà L được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, cháu Nguyễn Minh Nhật Kh, sinh ngày 07/01/2014 giao cho ông Q trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc có thay đổi theo qui định của pháp luật, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung cho ai.

Bà Bùi Thị Tuyết L và ông Nguyễn Minh Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở, nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Bà Bùi Thị Tuyết L phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0004816, ngày 04 tháng 8 năm 2020, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Đức; bà L đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông Nguyễn Minh Q không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày tuyên án (15/01/2021), bà Bùi Thị Tuyết L và ông Nguyễn Minh Q vắng mặt thì thời hạn này được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã nơi cư trú, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Đức - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;