Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 12/02/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 04/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 12 tháng 02 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 762/2018/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2018 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2019/QĐXX-ST ngày 21 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Thanh L, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp B, xã X, huyện C, tỉnh An Giang. (Có mặt).

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L1, sinh năm 1978; địa chỉ: ấp B, xã X, huyện C, tỉnh An Giang. (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai và tại phiên tòa ngày hôm nay nguyên đơn anh Nguyễn Thanh L trình bày: Anh và chị L1 do quen biết với nhau vào năm 1999 có tổ chức lễ cưới, anh chị không có đăng ký kết hôn. Hôn nhân do tự tìm hiểu và được hai bên gia đình chấp thuận, anh chị sống hạnh phúc đến năm 2014, thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường hay cự cải, tuy mâu thuẫn nhưng anh chị vẫn sống chung trong gia đình, đến tháng 6 năm 2018 thì anh chị không còn chung sống với nhau, gia đình hai bên có dàn xếp nhưng không được. Nhận thấy tình cảm không còn anh yêu cầu ly hôn với chị L1.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 01/03/2000 (Hiện nay đã trưởng thành) không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Tại phiên tòa ngày 12.02.2019, bị đơn chị Nguyễn Thị L1 trình bày: Chị và anh L do quen biết với nhau vào năm 1999 có tổ chức lễ cưới, anh chị không có đăng ký kết hôn. Hôn nhân do tự tìm hiểu và được hai bên gia đình chấp thuận, anh chị sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, sống không hạnh phúc, thường hay cự cãi. Anh chị không còn chung sống từ tháng 6 năm 2018 đến nay. Nay anh L yêu cầu ly hôn chị đồng ý.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 01/03/2000 (Hiện nay đã trưởng thành) không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Chị Nguyễn Thị L1 đã được tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị vắng mặt, cũng như không tham gia các phiên hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Thanh L yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị L1. Chị L1 có nơi cư trú tại ấp B, xã X, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh L, chị L1 sống chung với nhau vào năm 1999 nhưng không đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị không được pháp luật thừa nhận và bảo vệ, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Căn cứ vào Điều 14 Luật hôn gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử không công nhận anh Nguyễn Thanh L và chị Nguyễn Thị L1 là vợ chồng.

[3] Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Thanh T, sinh ngày 01/03/2000 (Hiện nay đã trưởng thành) không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Thanh L, chị Nguyễn Thị L1 xác định vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Anh Nguyễn Thanh L, chị Nguyễn Thị L1 xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhung sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh L và chị L1 thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[6] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Anh Nguyễn Thanh L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 235, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 14, 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Không công nhận anh Nguyễn Thanh L, chị Nguyễn Thị L1 là vợ chồng.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Thanh Toàn, sinh ngày 01/03/2000 (Hiện nay đã trưởng thành) không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Thanh L, chị Nguyễn Thị L1 xác định vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Anh Nguyễn Thanh L, chị Nguyễn Thị L1 xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận hai bên xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh L và chị L1 thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí: Anh Nguyễn Thanh L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000373 ngày 06/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang. Anh L không phải nộp thêm.

Đương sự có mặt tham gia phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

272
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 12/02/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:04/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;