TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 03/2024/KDTM-ST NGÀY 26/01/2024 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 26 tháng 01 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh D xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 130/2023/TLST-KDTM ngày 21 tháng 11 năm 2023 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2023/QĐXXST–KDTM ngày 18 tháng 12 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH Gas P (Sài Gòn); địa chỉ: Số X Điện Biên Phủ, phường Y, quận Bình Thạnh, Thành phố H.
Người đại diện hợp pháp: Ông Hoàng A – Chức danh: Chủ tịch kiêm Giám đốc, là người đai diện theo pháp luật; ông Huỳnh Văn V – chức danh: Giám đốc chi nhánh Công ty TNHH Gas P tại D, số Y, đường C, phường Phú Thọ, thành phố D, tỉnh D. Có mặt
Bị đơn: Công ty TNHH TMDV P; địa chỉ: Số 140/17 đường C, tổ 9, khu phố P, phường P, thành phố T, tỉnh D; người đại diện hợp pháp: Ông Trần Trọng H – chức danh: Chủ tịch kiêm Giám đốc, là người đại diện theo pháp luật. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Căn cứ Hợp đồng mua bán khí hóa lỏng LPG số 55-BD/2019 ký ngày 28/9/2019, Chi nhánh Công ty TNHH P tại D có bán cho Công ty TNHH TMDV P sản phẩm khí đốt. Chi nhánh Công ty TNHH P tại D đã thực hiện tốt nghĩa vụ cung cấp hàng hóa cho Công ty TNHH TMDV P. Hiện tại Công ty TNHH TMDV P còn chưa thanh toán công nợ từ tháng 7/2022 số tiền là 27.640.544 đồng. Nhiều lần liên hệ yêu cầu Công ty TNHH TMDV P thanh toán nhưng Công ty TNHH TMDV P không thanh toán. Nay nguyên đơn yêu cầu buộc bị đơn phải thanh toán số tiền nợ 27.640.544 đồng, không yêu cầu tiền lãi chậm thanh toán.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt thông báo hợp lệ cho bị đơn, triệu tập nhiều lần nhưng người đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty TNHH TMDV P không có mặt, không có ý kiến gì trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
sau:
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên toà sơ thẩm như Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định, bị đơn không tham gia tố tụng là tự từ bỏ quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình.
Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết: Các đương sự đều có tư cách pháp nhân, tranh chấp với nhau hợp đồng mua bán hàng hóa phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại và đều có mục đích lợi nhuận. Tại Hợp đồng mua bán khí hóa lỏng LPG số 55-BD/2019 ký ngày 28/9/2019 các bên có thỏa thuận “Trong trường hợp các tranh chấp phát sinh giữa các bên không giải quyết được bằng thương lượng, thì tranh chấp đó sẽ được đưa ra Tòa kinh tế - Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Thành phố để giải quyết theo quy định của pháp luật”. Tranh chấp của các đương sự thuộc khoản 1 Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, các đương sự thỏa thuận Tòa án cấp tỉnh giải quyết là trái quy định tại Điều 35, 37 Bộ luật Tố tụng dân sự. Do bị đơn có trụ sở tại thành phố T, Tòa án nhân dân thành phố T thụ lý, giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về ký kết thực hiện hợp đồng: Căn cứ Tại Hợp đồng mua bán khí hóa lỏng LPG số 55-BD/2019 ký ngày 28/9/2019, biên bản giao nhận tiền, hàng, các hóa đơn GTGT, biên bản đối chiếu công nợ có cơ sở xác định các bên có mua bán hàng hóa là khí dầu hóa lỏng kèm vỏ bình ga và tính đến ngày 15/9/2023 bị đơn Công ty TNHH TM DV P còn nợ Công ty TNHH Gas P tổng số tiền 27.640.544 đồng. Theo hợp đồng các bên có thỏa thuận “Bên B thanh toán cho bên A, trong vòng 15 ngày kể từ ngày Bên B nhận hàng và hóa đơn GTGT”. Bị đơn không có ý kiến trước yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ chứng minh đã thanh toán. Do đó, việc nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán 27.640.544 đồng là có cơ sở chấp nhận.
[3] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp.
[4] Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 233, Điều 257, Điều 266, Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 50 của Luật Thương mại;
- Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty TNHH Gas P (Sài Gòn) về việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa với bị đơn Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ P.
Buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ P phải thanh toán cho Công ty TNHH Gas P (Sài Gòn) nợ gốc 27.640.544 đồng (Hai mươi bảy triệu sáu trăm bốn mươi nghìn năm trăm bốn mươi bốn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí sơ thẩm:
- Buộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ P phải chịu 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
- Trả lại cho Công ty TNHH Gas P (Sài Gòn) tạm ứng án phí 3.000.000 đồng đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001649 ngày 17/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T.
Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 03/2024/KDTM-ST về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Số hiệu: | 03/2024/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Tân Uyên - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 26/01/2024 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về