TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K, TỈNH GIA LAI
BẢN ÁN 03/2023/DS-ST NGÀY 17/02/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Ngày 17/02/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K, Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 55/2022/TLST-DS ngày 17/10/2022, về việc“Kiện đồi nợ tiền phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2023/QĐST- DS ngày 10/01/2023, Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2023/QĐST-DS, ngày 31/01/2023, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức O, sinh năm 1963;
Địa chỉ: Thôn Tân Sơn, xã T, huyện ĐăkPơ, tỉnh Gia Lai.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc D, sinh năm 1982;
Địa chỉ: Thôn Hbang, xã K, huyện K, tỉnh Gia Lai.
Anh O có mặt tại phiên tòa, anh D lần thứ hai vắng mặt tại phiên tòa không có lý do;
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo nguyên đơn anh Nguyễn Đức O trình bày:
Như anh đã trình bày trOg đơn khởi kiện, trOg thời gian từ ngày 7/ 7/2017 đến hết ngày 09/5/2018 anh Nguyễn Quốc D đã mua phân bón, thuốc sâu của anh cho đến ngày 15/9/2022, giữa anh và anh D đã chốt công nợ, thì hai bên thống số tiền tính đến hết ngày 09 tháng 5 năm 2018 anh D còn nợ anh là 732.512.000 đồng (bảy trăm ba mươi hai triệu, năm trăm mươi hai nghìn đồng); trOg văn bản chốt công nợ hai bên đã ghi rõ là trOg thời hạn 07 ngày kể từ ngày xác lập chốt công nợ thì Anh D phải thu xếp trả ngay cho anh số tiền trên. Tuy nhiên, anh đã nhiều lần yêu cầu anh D trả nợ cho anh nhưng anh D cố tình trốn tránh, khất lần không chịu trả tiền, nên anh đã khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân huyện K giải quyết buộc anh D phải thanh toán số tiền còn nợ từ việc mua bán hàng hóa là phân bón, thuốc trừ sau của anh được hai bên chốt nợ đến hết ngày 09/5/2018 là 732.512.000 đồng.
Anh O xác định đây là quan hệ về nợ tiền từ việc mua bán hàng hóa giữa anh và anh D chứ không liên quan đến ai, nên anh không yêu cầu Tòa án triệu tập thêm ai vào tham gia tố tụng trOg vụ án này.
Nguyên đơn anh Nguyễn Đức O yêu cầu kể từ ngày anh có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người phải thi hành án (anh Nguyễn Quốc D) thi hành án xOg tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tại bản tự khai ngày 01/12/2022 bị đơn anh Nguyễn Quốc D trình bày:
“Số tiền nợ này anh sẽ thu xếp trả dần, chứ điều kiện anh đang khó khăn, ốm đau, bệnh tật, vợ anh chị Thúy không liên quan đến khoản nợ này”.
Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh D tham gia phiên công khai chứng cứ và hòa giải cũng như tham gia phiên tòa, nhưng anh D cố tình vắng mặt nên không trình bày thêm được quan điểm của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Các tài liệu, chứng cứ được nguyên đơn giao nộp, gồm: 01 Giấy A4 đánh máy và viết tay có đầu đề... Giấy xác nhận công nợ... ngày 15/9/2022 có nội dung... đại lý khách hàng Nguyễn Quốc D còn nợ đại lý cấp I VTNN Loan O số tiền tính đến hết ngày 9 tháng 5 năm 2018 là 732.512.000 đồng (bảy trăm ba mươi hai triệu, năm trăm mươi hai nghìn đồng chẵn)... kết thúc nội dung có chữ ký ghi rõ họ tên của anh Nguyễn Quốc D và ông Nguyễn Đức O (bản chính); 01 Giấy căn cước công dân mang tên Nguyễn Đức O (bản sao);
Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh: Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức O, sinh năm 1963; Địa chỉ: Thôn Tân Sơn, xã T, huyện Đ, tỉnh Gia Lai; bị đơn: Anh Nguyễn Quốc D, sinh năm 1972 - Địa chỉ: Thôn Hbang, xã Kông Lơng Khơng, huyện K, tỉnh Gia Lai, điều này được thể hiện qua chứng cứ do nguyên đơn giao nộp và bản tự khai của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng dân sự: Tranh chấp phát sinh giữa nguyên đơn anh Nguyễn Đức O và anh Nguyễn Quốc D là tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật mua bán hàng hóa. Quan hệ này được hai bên xác nhận và chốt nợ bằng giấy xác nhận công nợ và không có lãi, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên được pháp luật bảo vệ. Anh O là chủ thể có quyền lợi bị vi phạm nên được quyền khởi kiện. Điều kiện khởi kiện của nguyên đơn được đảm bảo nên được xem xét và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Gia Lai. Tòa án nhân dân huyện K đã thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật là “Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa”, được quy định tại khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung giải quyết vụ án:
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh O, Hội đồng xét xử thấy rằng: Quan hệ pháp luật mua bán hàng hóa giữa anh Nguyễn Đức O và anh Nguyễn Quốc D được hai bên xác lập và chốt công nợ bằng văn bản đề ngày 15/9/2022 thể hiện anh Nguyễn Quốc D còn nợ anh O số tiền tính đến hết ngày 09/5/2018 là 732.512.000 đồng (bảy trăm ba mươi hai triệu, năm trăm mười hai nghìn đồng chẵn).
TrOg quá trình Tòa án giải quyết vụ án, tại bản tự khai bị đơn anh D cũng đã thừa nhận khoản nợ đối với anh O và là quan hệ dân sự giữa anh và anh O, không liên quan đến chị Thúy (vợ anh D), tuy nhiên anh cho rằng vì điều kiện kinh tế khó khăn nên xin được trả dần cho nguyên đơn, nhưng không được nguyên đơn đồng ý.
Từ những chứng cứ có trOg hồ sơ vụ án và nội dung trình bày của các đương sự, HĐXX xét thấy nội dung yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Đức O là có căn cứ và đúng pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc bị đơn anh Nguyễn Quốc D phải trả cho nguyên đơn số tiền còn nợ từ việc mua bán hàng hóa là 732.512.000 đồng (bảy trăm ba mươi hai triệu, năm trăm mười hai nghìn đồng).
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh O được chấp nhận toàn bộ nên anh O không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho anh O toàn bộ số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp.
Bị đơn anh Nguyễn Quốc D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định là 732.512.000 đồng x 5% = 36.625.600 đồng.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 357, 430, 433, 434, 440 của Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ vào các Điều 26; 35; 39, 91; 93; 94; 95; 108, 144, 147, 266 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí tòa án;
Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh Nguyễn Đức O.
Buộc bị đơn anh Nguyễn Quốc D phải trả cho nguyên đơn anh Nguyễn Đức O số tiền còn nợ từ việc mua hàng hóa là 732.512.000 đồng (bảy trăm ba mươi hai triệu, năm trăm mười hai nghìn đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án (anh O) có đơn yêu cầu thi hành án, cho đến khi người phải thi hành án (anh D) thi hành án xOg khoản tiền nợ nói trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Về án phí: Buộc bị đơn anh Nguyễn Quốc D phải chịu 36.625.600 đồng (ba mươi sáu triệu, sáu trăm hai mươi lăm nghìn, sáu trăm đồng).
Hoàn trả cho nguyên đơn anh Nguyễn Đức O số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 16.650.240 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng phí, lệ phí Toà án số 0003653 ngày 17/10/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K, tỉnh Gia Lai.
TrOg thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật, các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 03/2023/DS-ST về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Số hiệu: | 03/2023/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện KBang - Gia Lai |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 17/02/2023 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về