Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN BẮC - TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 58/2020/TLST-HNGĐ ngày 12/10/2020 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/QĐST-HNGĐ ngày 01/02/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà T Th, sinh năm: 1987 (có mặt)

- Bị đơn: Ông H V Đ, sinh năm: 1990 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Thôn X B, xã B S, huyện Th B, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/10/2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà T Th trình bày: Bà và ông H V Đ đã tìm hiểu và tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bắc Sơn, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 26/3/2010. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với nhau và có 02 người con chung tên: H M H, sinh năm 2010, H M H, sinh năm 2010. Trong cuộc sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn do kinh tế gia đình nhưng mâu thuẫn không lớn, vợ chồng vẫn sống hoà thuận với nhau. Đến năm 2013, ông Đ về quê ăn giỗ, không biết xảy ra việc gì nhưng từ đó tình cảm vợ chồng không còn như trước. Vợ chồng sống ly thân hơn 05 năm. Ông Đ đi làm ăn xa thỉnh thoảng về thăm con, ông không quan tâm gì đến tình cảm của bà. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung vợ chồng khồng thể kéo dài. Vì vậy, bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đ. Về con chung: Bà đồng ý nuôi dưỡng 02 người con chung tên: H M H, sinh năm 2010, H M H, sinh năm 2010. Bà không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn: Ông H V Đ được thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do nên không ghi nhận được ý kiến trình bày.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Bắc thể hiện:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử luôn tuân theo pháp luật tố tụng và người tham gia tố tụng là nguyên đơn luôn chấp hành pháp luật. Riêng bị đơn cố tình vắng mặt nhưng không có lý do. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà T Th về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con với ông H V Đ.

Về con chung: Giao cho bà Th nuôi dưỡng 02 người con chung tên: H M H, sinh năm 2010, H M H, sinh năm 2010. Ông Đ không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Thiết không yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Do bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét.

Về án phí: Bà T Th cư trú ở vùng đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Th Th có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông H V Đ. Bà Th đồng ý nuôi dưỡng 02 người con chung tên: H M H, sinh năm 2010, H M H, sinh năm 2010. Bà không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Các đương sự có nơi cư trú trên địa bàn huyện Thuận Bắc. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), HĐXX xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận.

[2] Tòa án ra thông báo về việc thụ lý vụ án và đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn là ông Đ. Thông báo có ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn). Chứng cứ kèm theo là bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và sổ hộ khẩu, giấy khai sinh. Tuy nhiên, trong thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 199 của Bộ luật tố tụng dân sự ông Đ không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không phản đối chứng cứ do bà Thiết cung cấp (khoản 2 điều 92 của BLTTDS). Sau khi thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa ông Đ vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung vụ án: Bà T Th và ông H V Đ kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Bắc Sơn, huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 26/3/2010, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn bà Th và ông Đ sống chung với nhau và có 02 người con chung. Theo Biên bản lấy lời khai của bà Th, ngày 20/10/2020 (BL 19) có trong hồ sơ vụ án của Tòa án thể hiện: Trong cuộc sống hôn nhân giữa bà Th và ông Đ có xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân hơn 05 năm vì ông Đ đi làm ăn xa không quan tâm đến gia đình. Bà Thiết cho rằng tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Đ. Những nội dung này phù hợp với Biên bản xác minh tại địa phương nơi đương sự cư trú (Bút lục 15,16). Từ những nhận định trên, HĐXX xác định tình trạng hôn nhân giữa bà Th và ông Đ đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, HĐXX căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, căn cứ ý kiến của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T Th về việc xin ly hôn ông H V Đ.

[4] Về con chung: Bà T Th và ông Đ có 02 người con chung là H M H, sinh năm 2010, H M H, sinh năm 2010. Sau khi sống ly thân bà Th là người trực tiếp nuôi dưỡng hai người con chung cho đến nay. Vì vậy để đảm bảo cho sự phát triển ổn định của các con và phù hợp với nguyện vọng của các cháu theo biên bản ghi lời khai của con (BL 17, 18). HĐXX xét thấy giao bà Thiết tiếp tục nuôi dưỡng hai người con chung là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Thiết không có yêu cầu nên HĐXX không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Do bà Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6] Về án phí: Bà T Th thuộc diện cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn nộp tiền án phí theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, Khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà T Th được ly hôn với ông H V Đ.

2. Về con chung: Giao cho bà Th tiếp tục nuôi dưỡng 02 người con chung tên: H M H, sinh năm 2010, H M H, sinh năm 2010. Ông Đ không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Th không yêu cầu.

Sau khi ly hôn không ai được cản trở ông Đ thực hiện quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về án phí: Bà T Th thuộc diện cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn nộp tiền án phí theo quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Hoàn trả cho bà T Th số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí sơ thẩm theo Biên lại số ngày của Chi cụ Thi hành án dân sự huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận.

4. Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 25/02/2021). Riêng bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, được niêm yết, tống đạt hợp lệ Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 25/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Thuận Bắc - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;