Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 18/12/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 03/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/12/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 18 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân Thành phố Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 24/2020/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2020 về việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2020/QĐXX-ST ngày 04 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu T - SN 1980 “ có mặt” Trú tại: Đ phường B, TP T, tỉnh Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn H- SN 1978 “vắng mặt” Trú tại: xã Q, TP T, tỉnh Thanh Hóa.

Hiện đang chấp hành án tại trại giam N, thôn D, xã N, huyện H, tỉnh Ninh Bình.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị Thu T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn H kết hôn với nhau vào năm 2002, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường B, thành phố T. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, quan điểm cách sống khác nhau hơn nữa do anh H vi phạm pháp luật phải đi chấp hành án dẫn đến mâu thuẫn tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Sau khi anh H đi chấp hành án chị cũng cùng các con đã chuyển đi nơi khác ở. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H.

Về con: Anh chị có 02 con chung: cháu Phạm Gia B - SN 16/8/2003 và cháu Phạm Gia P - SN 07/7/2011. Ly hôn, chị xin được nuôi 02 và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai bị đơn anh Phạm Văn H trình bày:

Về hôn nhân: Thời gian kết hôn, điều kiện kết hôn anh đồng ý như chị T trình bày. Tuy vợ chồng chung sống có phát sinh mâu thuẫn nhưng chỉ là những mâu thuẫn trong cuộc sống hàng ngày, ngoài ra do tôi phạm tội và phải đi chấp hành án nên tình cảm vợ chồng rạn nứt. Nay chị T có đơn xin ly hôn anh đồng ý ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết.

Về con: Anh chị có 02 con chung như chị T trình bày. Anh đồng ý giao hai cháu cho chị T nuôi dưỡng, do anh đang chấp hành án nên không thể cấp dưỡng nuôi con. Khi nào anh chấp hành án xong thì anh sẽ có trách nhiệm với các con sau.

Về tài sản, công nợ: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh H. Tuy nhiên do anh H đang phải chấp hành án không thể đến Tòa để tham gia nên đã có đơn xin hòa giải và xét xử vắng mặt Tại phiên tòa hôm nay chị T vẫn giữ nguyên quan điểm như đã trình bày và không có ý kiến gì khác.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và việc chấp hành của nguyên đơn kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung: Đại diện VKS đề nghị Tòa án chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, bị đơn cư trú tại thành phố Thanh Hóa.

Do đó, Tòa án thành phố Thanh Hóa thụ lý và giải quyết là đúng quy định. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với anh H để tham gia phiên tòa nhưng anh H đã có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của BLTTDS Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt anh H là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về nội dung:

Về hôn nhân: chị Trần Thị Thu T và anh Phạm Văn H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Qúa trình giải quyết vụ án và kết quả thu thập chứng cứ tại địa phương thể hiện: Nguyên nhân mâu thuẫn của anh chị là do anh H vi phạm pháp luật đang phải đi chấp hành án nên tình cảm vợ chồng rạn nứt . Chị T đã chuyển đi nơi khác sống cùng các con. Xét thấy mâu thuẫn của anh chị đã kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được anh chị đều thống nhất ly hôn, do đó chấp nhận việc thuận tình ly hôn của anh chị. Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con: Anh chị có 02 con chung và thống nhất giao 02 cháu chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Xét việc thỏa thuận của anh chị là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Về tài sản, công nợ: Anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/QH14.

Về quyền kháng cáo: Chị T và anh H được quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271, thời hạn kháng cáo được quy định tại Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 55; Điều 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Thu T và anh Phạm Văn H

Về con: Công nhận cháu Phạm Gia B - SN 16/8/2003 và cháu Phạm Gia P - SN 07/7/2011 là con chung của chị T và anh H. Giao hai cháu cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh H có quyền đi lại thăm nom con chung, không được ai cản trở.

Về tài sản, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Án phí: Chị Trần Thị Thu T phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ anh đã nộp theo biên lai số AA/2018/0001503 ngày 09/10/2020 tại chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Thanh Hóa (Chị T đã nộp đủ án phí).

Chị T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 18/12/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:03/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;