Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 09/01/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 03/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/01/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09 tháng 01 năm 2020 tại trụ sở TAND huyện Định Quán, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 493/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123A/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 92/2019/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ánh D - sinh năm 1992, “vắng mặt”

HKTT: Thôn 8, xã Nhân Cơ, huyện ĐăkR’Lấp, tỉnh Đăk Nông.

Chỗ ở: Đội 2, ấp 4, xã Đồng Tâm, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

- Bị đơn: Anh Lương Võ Thanh T - sinh năm 1993, “vắng mặt”

Địa chỉ: Ấp Đồn Điền 2, xã Túc Trưng, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Ánh Dương trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lương Võ Thanh Tùng tìm hiểu yêu thương rồi chung sống với nhau vào năm 2014, có đăng ký kết hôn vào năm 2014 tại UBND xã Phú Điền, huyện Tân Phú và đã được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/8/2014. Vợ chồng chung sống được 1 thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn do tính tình cách sống không còn hòa hợp và do không còn tin tưởng lẫn nhau. Mặc dù chị đã cố gắng hàn gắn nhưng vẫn không có kết quả nên vợ chồng đã sống ly thân 3 năm nay. Nay tình cảm vợ chồng đã hoàn toàn phai nhạt không thể hàn gắn được nữa nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lương Võ Thanh Tùng.

Về con chung: Chị và anh Lương Võ Thanh Tùng có 01 con chung là Lương Mẫn Nhi- sinh ngày 29/12/2014. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn và không yêu cầu anh Tùng cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị và anh Tùng không có tài sản chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị và anh Tùng không có nợ ai nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Lương Võ Thanh Tùng vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án nên không có ý kiến trình bày.

Phát biểu của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật t tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Phát biểu của Kim sát viên về việc tuân theo pháp luật t tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia t tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Thẩm phán đã tiến hành đầy đủ các hoạt động tố tụng về xác định quan hệ pháp luật, tư cách tham gia tố tụng của đương sự, thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo thẩm quyền, thủ tục gửi, cấp và tống đạt các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và người tham gia tố tụng tất cả đều đúng quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các phần của phiên tòa sơ thẩm, phần thủ tục bắt đầu phiên tòa, phần tranh tụng tại phiên tòa. Thư ký phiên tòa thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng. Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng

Về việc giải quyết vụ án: Quan hệ hôn nhân của chị Dương và anh Tùng là hợp pháp. Vợ chồng đã có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, đời sống chung đã chấm dứt. Căn cứ Luật Hôn nhân gia đình thì mục đích hôn nhân của vợ chồng đã không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Dương, cho chị Dương được ly hôn với anh Tùng. Về con chung: 01 con chung là Lương Mẫn Nhi- sinh ngày 29/12/2014 giao cho chị Dương trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn và tạm thời miễn cho anh Tùng nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị Dương phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Những kiến nghị khắc phục sai sót ở cấp sơ thẩm là không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Ánh Duơng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn chị Duơng. Bị đơn anh Luơng Võ Thanh Tùng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Tùng.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Ánh Dương và anh Lương Võ Thanh Tùng có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phú Điền, huyện Tân Phú và đã được UBND xã Phú Điền cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 14/8/2014. Như vậy hôn nhân của chị Dương anh Tùng được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Qua các tài liệu chứng cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án thể hiện vợ chồng chị Dương anh Tùng đã có nhiều mâu thuẫn không hàn gắn được, gia đình mất đi hạnh phúc nguyên nhân là do không hòa hợp trong tính tình cách sống và đã sống ly thân 03 năm nay. Căn cứ Điều 18 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, xét thấy chị Dương anh Tùng không còn sống chung với nhau, đời sống chung vợ chồng đã chấm dứt, vợ chồng không còn thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Dương vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn. Anh Tùng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng của vụ án nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ cho các đương sự được. Do đó chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Dương. Cho chị Dương được ly hôn với anh Tùng.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Ánh Dương và anh Lương Võ Thanh Tùng có 01 con chung chưa thành niên là Lương Mẫn Nhi- sinh ngày 29/12/2014. Chị Dương yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh Tùng cấp dưỡng nuôi con.

Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: Việc giao con chung cho một bên trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn là căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của người con. Xét thấy con chung chưa thành niên của chị chị Dương anh Tùng đang được chị Dương chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tốt, cuộc sống đang ổn định. Xét yêu cầu của chị Dương là hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của các bên. Vì vậy, giao con chung chưa thành niên cho chị Dương trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn. Chị Dương không yêu cầu anh Tùng cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời miễn cho anh Tùng nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh Tùng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, chị Dương anh Tùng có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[4] Về tài sản chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Dương phải chịu 300.000 đồng án phí DSST về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 28; Điều 68; Điều 146, 147; điểm b, khoản 2, Điều 227, khoản 1, Điều 228; Điều 220, 266 Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 85, 89, 91, 92, 94 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2000, Điều 131 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1) - Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Ánh Dương được ly hôn với anh Lương Võ Thanh Tùng.

2) - Về con chung: Giao con chung chưa thành niên là Lương Mẫn Nhi- sinh ngày 29/12/2014 cho chị Dương trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi ly hôn. Chị Dương không yêu cầu anh Tùng cấp dưỡng nuôi con nên tạm thời miễn cho anh Tùng nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh Tùng có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, chị Dương anh Tùng có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3) - Về tài sản chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

4) - Về nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

5) - Về án phí: Chị Nguyễn Ánh Dương phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị Dương đã nộp ngày 30/9/2019 theo biên lai số 0002603 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí. Chị Dương đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai váng mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 03/2020/HNGĐ-ST ngày 09/01/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:03/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;