Bản án 03/2019/DS-ST ngày 29/03/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 03/2019/DS-ST NGÀY 29/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 131/2018/TLST-DS ngày 07 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2019/QĐXX-DS ngày 20 tháng 02 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2019/QĐST-DS ngày 13 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Mai Lê Thùy T – Sinh năm: 1974

Trú tại: Tổ dân phố 9, phường N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Ngọc S – Sinh năm: 1968

Trú tại: Thôn Nam, xã N, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, các lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn - bà Mai Lê Thùy T trình bày: Cuối năm 2015, ông Nguyễn Ngọc S có mượn của tôi số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng), giữa hai bên có lập giấy mượn tiền lập ngày 21/9/2015 có thỏa thuận thời hạn trả nợ là 06 tháng và không ghi lãi suất. Tng cộng ông Nguyễn Ngọc S còn nợ của tôi số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng). Đến thời hạn trả nợ và cho đến nay, ông S chưa trả cho tôi số tiền nợ trên và tôi đã nhiều lần yêu cầu ông S trả số tiền nợ trên nhưng ông S vẫn không trả. Nay tôi yêu cầu ông Nguyễn Ngọc S trả số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) một lần và tôi không yêu cầu ông Nguyễn Ngọc S trả lãi.

* Đối với Bị đơn ông Nguyễn Ngọc S trong quá trình thụ lý và giải quyết Tòa đã thông báo, triệu tập nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong vụ án.

* Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa tại phiên tòa sơ thẩm:

+ Về chấp hành pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân, nguyên đơn đã chấp hành đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Còn bị đơn đã được Tòa triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không có lý do nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định của pháp luật.

+ Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra công khai tại phiên tòa nhận thấy có cơ sở để chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Nguyễn Ngọc S phải trả cho bà Mai Lê Thùy T số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) một lần khi án có hiệu lực pháp luật. Bà T không yêu cầu tính lãi nên không xem xét.

+ Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về phần thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Ngọc S là bị đơn trong vụ án. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng tại địa phương và nơi ông cư trú nhưng ông S vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông S theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Mai Lê Thùy T yêu cầu ông Nguyễn Ngọc S trả số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) là số tiền vay chưa trả. Căn cứ khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử xác định đây là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Xét nội dung vụ án: Tại phiên tòa bà Mai Lê Thùy T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ông Nguyễn Ngọc S phải trả số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) và không yêu cầu tính lãi suất chậm trả. Hội đồng xét xử xét thấy, theo giấy mượn tiền lập ngày 21/9/2015 mà bà T xuất trình thể hiện ông Nguyễn Ngọc S có vay của bà Mai Lê Thùy T với tổng số tiền 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) và ông S có ký tên vào giấy mượn tiền. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã thông báo, tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập ông Nguyễn Ngọc S tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt nên xem như cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ và coi như tự tước mất quyền lợi của mình tại phiên tòa. Do vậy, có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Mai Lê Thùy T và buộc ông Nguyễn Ngọc S phải trả 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) cho bà Mai Lê Thùy T một lần. Nguyên đơn bà Mai Lê Thùy T không yêu cầu tính lãi suất chậm trả tiền nên không xem xét.

4/ Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ninh Hòa về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đã thực hiện đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Về nội dung vụ án: Đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[5] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì ông Nguyễn Ngọc S phải nộp án phí dân sự sơ thẩm trên tổng số tiền phải trả 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) được tính như sau: 50.000.000đ x 5%) = 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm ngàn đồng). Hoàn lại cho bà Mai Lê Thùy T 1.250.000đ (Một triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0006090 ngày 07/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 264; Điều 266; Điều 269; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào các Điều 463; khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Mai Lê Thùy T.

- Buộc ông Nguyễn Ngọc S phải trả 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng) cho bà Mai Lê Thùy T sau khi án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí: Ông Nguyễn Ngọc S phải chịu 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

- Hoàn lại cho bà Mai Lê Thùy T 1.250.000đ (Một triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2018/0006090 ngày 07/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa.

* Quy định chung: Kể từ khi bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi theo quy định tại khoản 2, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hánh án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

* Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 03/2019/DS-ST ngày 29/03/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:03/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;