Bản án 03/2019/DS-ST ngày 25/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC HÀ - TỈNH HÀ TĨNH

BẢN ÁN 03/2019/DS-ST NGÀY 25/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Trong các ngày 26 tháng 9; 15 và 25 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, Toà án nhân dân huyện Lộc Hà đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 12/2019/TLST-DS ngày 16 tháng 4 năm 2019 về việc: "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2019/QĐST-DS ngày 18/7/2019 và các quyết định hoãn phiên tòa số 04/2019/QĐST-DS ngày 12/8/2019; quyết định hoãn phiên tòa số 05/2019/QĐST-DS ngày 30/8/2019, quyết định tạm dừng phiên tòa số 01/2019/QĐST-DS ngày 26/9/2019, quyết định tạm dừng phiên tòa số 03/2019/QĐST-DS ngày 15/10/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V

Địa chỉ: Số xx L, phường L1, quận Đ, thành phố H.

Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D - Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Đại diện theo ủy quyền thường xuyên: Ông Phạm Tuấn A Chức vụ: Phó Giám đốc trung tâm pháp luật Ngân hàng.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Hà Xuân Q- Sinh năm: 1993 (Có mặt)

Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ.

Bị đơn: Anh Đặng Mạnh T - Sinh ngày: 01/5/1985 (Vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn S, xã T2, huyện L2, tỉnh H1.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/4/2019; bản tự khai ngày 09/5/2019 và trong quá trình xét xử, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (ông Phạm Thái T1 và ông Hà Xuân Q) trình bày: Ngày 25/4/2017, anh Đặng Mạnh T vay của Ngân hàng TMCP V- Chi nhánh H1- Phòng giao dịch N theo Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử điênh tử (Số LDxxxxxxxxxx) với tổng số tiền 70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng) để sử dụng vào mục đích tiêu dùng. Hai bên thỏa thuận mức lãi suất 36%/năm, hạn vay 24 tháng kể từ ngày 25/4/2017. Đến nay hợp đồng tín dụng đã quá hạn, mặc dù của Ngân hàng TMCP V đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nhở anh T trả nợ, tuy nhiên anh T không thực hiện việc trả nợ theo cam kết. Do đó Ngân hàng TMCP V yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Lộc Hà giải quyết buộc anh Đặng Mạnh T phải trả toàn bộ số nợ gốc 56.374.674đ, tiền lãi quá hạn tính đến ngày 26/9/2019 là 58.0191.0572đ, tổng cộng 114.566.246đ và tiếp tục tính lãi đến khi khách hanhg thanh toán hết nợ cho Ngân hàng TMCP V.

Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án; giấy triệu tập, các thông báo về phiên họp kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Đặng Mạnh T không đến làm việc theo thông báo, quyết định đã được tống đạt mà không có lý do.

Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử điênh tử (Số LDxxxxxx), ngày 25/4/2017 thể hiện: Bên cho vay: Ngân hàng TMCP V- Chi nhánh H1- Phòng giao dịch N; bên vay: anh Đặng Mạnh T; số tiền cho vay 70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng); mục đích sử dụng tiền vay: Vay tiêu dùng; mức lãi suất thỏa thuận 36%/năm; hạn trả nợ cuối cùng là 24 tháng kể từ ngày 25/4/2017.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày phù hợp với quá trình giải quyết vụ án, đồng thời giữ nguyên yêu khởi kiện cầu của mình và cung cấp bổ sung chứng cứ là phần thứ VIII hợp đồng vay vốn về việc nghĩa vụ trả nợ 01 tháng/1 lần.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Hà đề nghị HĐXX áp dụng điều 463, khoản 1, khoản 5 điều 466; điều 468; khoản 2 điều 470 BLDS; điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 5, khoản 9 điều 2; điểm c khoản 4 điều 13; khoản 1 điều 18 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng; khoản 1 điều 30; điểm b khoản 2 điều 227; khoản 3 điều 228 và điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 1, khoản 2 điều 13 Nghị quyết 01/2019/HĐTP-TANDTC ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán TANDTC đề nghị HĐXX Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn Đặng Mạnh T phải trả toàn bộ cả nợ và gốc cho Ngân hàng TMCP V theo Khế vay đã xác lập và mức lãi suất theo quy định, kể cả lãi quá hạn.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Đặng Mạnh T vẫn vắng mặt tại phiên tòa hai lần không có lý do. Do đó HĐXX áp dụng điểm b khoản 2 điều 227 và khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Đặng Mạnh T là phù hợp.

Về nội dung vụ án: Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử điênh tử (Số LDxxxxxxxxxx), ngày 25/4/2017 thể hiện Ngân hàng TMCP V- Chi nhánh H1- Phòng giao dịch N cho anh Đặng Mạnh T vay 70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng) tiền gốc với mục đích sử vay tiêu dùng; mức lãi suất thỏa thuận 36%/năm; hạn trả nợ cuối cùng là ngày 25/4/2019. Như vậy giữa anh Đặng Mạnh T và Ngân hàng TMCP V đã thiết lập quan hệ hợp đồng vay tài sản có kỳ hạn và có lãi. Do đó HĐXX đã đủ chứng cứ để khẳng định anh Đặng Mạnh T vay số tiền 70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng) tiền gốc của Ngân hàng TMCP V, theo Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử điênh tử (Số LDxxxxxxxxx), ngày 25/4/2017 là đúng thực tế. Hiện nay anh Đặng Mạnh T mới thanh toán nợ cho Ngân hàng TMCP V số tiền 13.625.326đ (Mười ba triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn ba trăm hai mươi sáu đồng) tiền gốc, còn lại 56.374.674đ (Năm mươi sáu triệu ba trăm bảy mươi tư nghìn sáu trăm bảy mươi tư đồng) tiền gốc đã quá hạn thanh toán. Ngân hàng TMCP V đã nhiều lần đòi nợ nhưng anh Đặng Mạnh T vẫn không chịu trả. Do đó Ngân hàng TMCP V khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án là hoàn toàn đúng quy định của Pháp luật. HĐXX xét thấy yêu cầu của Ngân hàng TMCP V phù hợp với với hồ sơ vay vốn, do đó chấp nhận yêu cầu của của Ngân hàng TMCP V và áp dụng điều 463; khoản 1 điều 466; khoản 2 điều 470 BLDS buộc anh Đặng Mạnh T phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP V 56.374.674đ (Năm mươi sáu triệu ba trăm bảy mươi tư nghìn sáu trăm bảy mươi tư đồng) tiền gốc là phù hợp.

Đối với yêu cầu của Nguyên đơn về khoản tiền lãi:

- Đối với tiền gốc chịu lãi: Khoản vay 70.000.000đ (Bảy mươi triệu đồng) tiền gốc của Ngân hàng TMCP V- Chi nhánh H1- Phòng giao dịch N, theo Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử điênh tử (Số LDxxxxxxxxx), ngày 25/4/2017 mới được anh Đặng Mạnh T thanh toán 13.625.326đ (Bốn mươi triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) tiền gốc. Do đó số tiền gốc anh Đặng Mạnh T phải chịu lãi là: 70.000.000đ – 13.625.326đ = 56.374.674đ (Năm mươi sáu triệu ba trăm bảy mươi tư nghìn sáu trăm bảy mươi tư đồng).

- Đối với mức lãi suất: Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử điện tử (Số LDxxxxxxxxx), ngày 25/4/2017 các bên đã thỏa thuận mức lãi suất nợ trong hạn là 36%/năm, mức lãi suất nợ quá hạn bằng 150% mức lãi suất nợ trong hạn. Tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền Ngân hàng TMCP V yêu cầu mức lãi suất mức lãi suất nợ trong hạn là 36%/năm, lãi suất nợ quá hạn là 150% mức lãi suất mức lãi suất nợ trong hạn tính từ ngày 15/11/2017. HĐXX xét thấy mức lãi suất nợ trong hạn các bên thỏa thuận mặc dù cao hơn mức lãi suất giới hạn được quy định tại điều 468 BLDS nhưng phù hợp với quy định tại điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 5 điều 466 Bộ luật dân sự do đó được chấp nhận. Đối với mức lãi suất nợ quá hạn, các bên thỏa thuận là 150% mức lãi suất mức lãi suất nợ trong hạn là phù hợp với quy định tại điểm c khoản 4 điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng và khoản 5 điều 466 BLDS, do đó được chấp nhận.

- Đối với thời gian chịu lãi: Anh Đặng Mạnh T vay nợ vào ngày 25/4/2017, đã thanh toán tiền lãi hết ngày 14/11/2017. Đại diện theo ủy quyền Ngân hàng TMCP V yêu cầu thời gian chịu lãi suất nợ quá hạn tính từ ngày 15/11/2017. HĐXX xét thấy tại Giấy đăng ký vay tiêu dùng cá nhân, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ghi nợ, dịch vụ ngân hàng điện tử điênh tử (Số LDxxxxxxxxx), ngày 25/4/2017, thời hạn vay 24 tháng, các bên không thỏa thuận kỳ hạn trả nợ từng lần. Đối với chứng cứ bổ sung của Ngân hàng TMCP V tại phiên tòa là phần thứ VIII hợp đồng vay vốn về việc nghĩa vụ trả nợ 01 tháng/1 lần, HĐXX nhận thấy phần thứ VIII hợp đồng vay vốn không đánh số trang, không có ký hiệu mẫu văn bản, không có chữ ký của khách hàng như các trang khác trong hợp đồng mà trước đây Ngân hàng TMCP V đã cung cấp cho Tòa án, do đó HĐXX xác định chứng cứ bổ sung của Ngân hàng TMCP V tại phiên tòa là do Ngân hàng TMCP V mới tự ý làm ra, anh Đặng Mạnh T không biết về việc kỳ hạn trả nợ 01 tháng/1 lần, do đó HĐXX không chấp nhận chứng cứ bổ sung của Ngân hàng TMCP V về việc kỳ hạn trả nợ 01 tháng/1 lần. Mặc dù trước đây anh Đặng Mạnh T đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ hàng tháng nhưng đó là do tự nguyện, không có ràng buộc nghĩa vụ trong hợp đồng đối với kỳ hạn trả nợ theo quy định tại khoản 9 điều 2; khoản 1 điều 18 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng. Căn cứ điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng, HĐXX chấp nhận thời gian tính lãi nợ trong hạn từ ngày 15/11/2017 đến ngày 24/4/2019 là 524 ngày và lãi nợ quá hạn từ ngày 25/4/2019 đến ngày 25/10/2019 là 184 ngày.

Tiền lãi trong hạn và tiền lãi quá hạn được xác định cụ thể như sau:

Lãi trong hạn: Tính từ ngày 15/11/2017 đến tháng 24/4/2019:

56.374.674đ

x

36%

:

365 ngày

x

524 ngày

=

29.135.66

Lãi quá hạn: Tính từ ngày 25/4/2019 đến ngày 25/10/2019:

56.374.674đ

x

36% x 150%

:

365 ngày

x

184 ngày

=

15.346.26

Tổng cộng: 44.481.934đ (Bốn mươi tư triệu bốn trăm tám mươi mốt nghìn chín trăm ba mươi tư đồng).

                     

Đối với khoản phạt lãi chậm trả, Ngân hàng TMCP V không yêu cầu, do đó HĐXX miễn xét.

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền gốc còn phải thi hành án theo mức lãi suất 54%/năm (36%/năm x 150%) và phải chịu khoản tiền lãi của số tiền lãi còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 168 BLDS.

Về án phí: Anh Đặng Mạnh T phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng điều 463, khoản 1, khoản 5 điều 466; điều 468; khoản 2 điều 470 BLDS; điều 91 Luật các tổ chức tín dụng; khoản 9 điều 2; điểm c khoản 4 điều 13; khoản 1 điều 18; điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của Tổ chức tín dụng; điểm b khoản 2 điều 227; khoản 3 điều 228 và điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 1, khoản 2 điều 13 Nghị quyết 01/2019/HĐTP-TANDTC ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán TANDTC; khoản 2 điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH và danh mục mức án phí, lệ phí toà án ban hành kèm theo, tuyên xử:

- Về thủ tục tố tụng: Xét xử vắng mặt anh Đặng Mạnh T.

- Về nội dung vụ án:

Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V.

Buộc anh Đặng Mạnh T phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP V: 56.374.674đ (Năm mươi sáu triệu ba trăm bảy mươi tư nghìn sáu trăm bảy mươi tư đồng) tiền gốc; 29.135.667đ (Hai mươi chín triệu một trăm ba lăm nghìn sáu trăm sáu mươi bảy đồng) tiền lãi trong hạn và 15.346.267đ (Mười lăm triệu ba trăm bốn mươi sáu nghìn hai trăm sáu mươi bảy đồng) tiền lãi quá hạn. Tổng cổng tiền lãi trong hạn và tiền lãi quá hạn: 44.481.934đ (Bốn mươi tư triệu bốn trăm tám mươi mốt nghìn chín trăm ba mươi tư đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền gốc còn phải thi hành án theo mức lãi suất 54%/năm (36%/năm x 150%) và phải chịu khoản tiền lãi của số tiền lãi còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 168 BLDS.

Khi án có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6; 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Về án phí: Buộc anh Đặng Mạnh T phải nộp: 5.000.000đ (Năm triệu đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Trả lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền 2.200.000đ (Hai triệu hai trăm nghìn đồng đồng) tạm ứng án phí DSST đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Hà theo biên lai thu tiền số 0002911 ngày 16/4/2019.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án này lên Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh để xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 03/2019/DS-ST ngày 25/10/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:03/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Hà - Hà Tĩnh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;