Bản án 03/2019/DS-ST ngày 16/01/2019 về ranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa bà A với anh D, chị L.

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 03/2019/DS-ST NGÀY 16/01/2019 VỀ RANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN GIỮA BÀ A VỚI ANH D, CHỊ L.

Ngày 16 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 116/2018/TLST-DS ngày 11 tháng 7 năm 2018 về “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 254/2018/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2018 và Quyết định Hoãn phiên tòa số 178/2018/QĐST-DS ngày 28 tháng 12 năm 2018 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Bà V T A, sinh năm 1965

Nơi cư trú: Số 22, đường T P, Tổ 2, khóm 4, thị trấn T T, huyện T T, tỉnh An Giang.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông H H C, sinh ngày 19-4-1956 (có mặt)

Nơi cư trú: Số 16D, đường T Đ T, phường M B, thành phố L X, tỉnh An Giang.

Theo văn bản ủy quyền ngày 25-6-2018.

2.Bị đơn: Anh L V D, sinh năm 1982 (vắng mặt) Chị N T T L, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Nơi cư trú: Tổ 29, Khu dân cư chợ cầu số 8, ấp V Q, xã V A, huyện C T, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai ngày 22-6-2018, nguyên đơn bà V T A đã trình bày. Tại biên bản hòa giải ngày 19-11-2018 và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông H H C trình bày: Do chỗ bà con, anh L V D và chị N T T L có hỏi vay của bà V T A nhiều lần với tổng số tiền là 172.000.000đ để chăn nuôi vịt. Sau khi vay xong anh D chị L không thực hiện nghĩa vụ đóng lãi cũng như trả lại vốn vay và ngày 31-01-2018, anh D chị L có làm tờ cam kết trả nợ nhưng không thực hiện. Bà A nhiều lần nhắc nhở nhưng anh D chị L không thực hiện việc trả nợ theo cam kết. Nay ông đại diện hợp pháp của bà A yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành xem xét buộc anh L V D và chị N T T L có nghĩa vụ trả lại bà A vốn vay là 172.000.000đ (một trăm bảy mươi hai triệu đồng). Không yêu cầu tính lãi.

Tại Tờ tường trình ngày 19-9-2018 và Biên bản hòa giải ngày 19-11-2018, bị đơn chị N T T L trình bày: Do chỗ quen biết, anh chị có hỏi vay tiền nhiều lần của bà V T A không nhớ rõ ngày tháng năm để chăn nuôi vịt. Đến ngày 31-01- 2018 anh chị có ký tên điểm chỉ vào “Tờ cam kết” do bà A viết có nội dung xác nhận có nợ bà V T A số tiền 172.000.000đ (một trăm bảy mươi hai triệu đồng) và đồng ý trả cho bà A số tiền trên nhưng anh chị chưa trả. Nay trước yêu cầu đòi nợ vay của bà A, anh chị xác nhận có nợ và đồng ý trả bà A số tiền 172.000.000đ (một trăm bảy mươi hai triệu đồng) nhưng xin được trả dần mỗi tháng 3.000.000đ cho đến khi hết nợ.

Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và 2 lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh L V D, nhưng anh D vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn anh L V D, chị N T T L, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa, nhưng anh D, chị L vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt theo thủ tục chung đối với bị đơn anh D, chị L.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện. Đối chiếu quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 26 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; Điều 463 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; Điểm b khoản 1 Điều 688 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; thì vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng dân sự mà cụ thể là hợp đồng vay tài sản.

[3] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ địa chỉ bị đơn, đối chiếu với quy định của pháp luật tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

[4] Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ “Tờ cam kết” ngày 31-01-2018 do nguyên đơn cung cấp, được bị đơn thừa nhận và Biên bản hòa giải ngày 19-11- 2018. Ngày 22-6-2018, nguyên đơn khởi kiện. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 429; Điểm d khoản 1 Điều 688 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 184 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện.

[5] Về nội dung giải quyết yêu cầu của đương sự:

Căn cứ Tờ cam kết ngày 31-01-2018 do nguyên đơn cung cấp, được bị đơn thừa nhận (bút lục 02);

Căn cứ Biên bản hòa giải ngày 19-11-2018 (bút lục 52, 53),

Từ căn cứ trên có cơ sở kết luận, giữa nguyên đơn bà A và bị đơn anh D chị L có xác lập việc vay tài sản nhiều lần với số tiền vay tổng cộng là 172.000.000đ (một trăm bảy mươi hai triệu đồng), mục đích vay để chăn nuôi vịt. Đến ngày 31-01-2018, anh D chị L có làm tờ cam kết trả nợ nhưng không thực hiện dẫn đến phát sinh tranh chấp.

Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn không tranh chấp hiệu lực của hợp đồng vay tài sản. Nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả lại số tiền đã vay, không yêu cầu tính lãi. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét hiệu lực của hợp đồng vay tài sản.

Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, bị đơn thống nhất số tiền bị đơn đã vay và còn nợ nguyên đơn là 172.000.000đ (một trăm bảy mươi hai triệu đồng); nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả một lần, không yêu cầu tính lãi; bị đơn đồng ý trả nhưng xin được trả dần mỗi tháng 3.000.000đ cho đến khi hết nợ.

Xét yêu cầu của nguyên đơn: Xét mối quan hệ tranh chấp trên, Hội đồng xét xử nhận thấy phía bị đơn là người có lỗi đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình là trả lại vốn vay khi nguyên đơn có yêu cầu. Việc vi phạm này ít nhiều làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều 463, 465, 466, 469 và Điểm b khoản 1 Điều 688 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, thì yêu cầu của nguyên đơn được nhận lại một lần vốn vay là 172.000.000đ (một trăm bảy mươi hai triệu đồng) là có cơ sở, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. 

Đối với bị đơn: Yêu cầu được trả dần mỗi tháng 3.000.000đ cho đến khi hết nợ không được nguyên đơn chấp nhận. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 466 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, thì yêu cầu của bị đơn là không có cơ sở, nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho nguyên đơn bà A 4.300.000đ (bốn triệu ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003549 ngày 09-7-2018 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

Do buộc bị đơn có nghĩa vụ trả lại nguyên đơn 172.000.000đ (một trăm bảy mươi hai triệu đồng) nên bị đơn anh D chị L phải chịu 8.600.000đ (tám triệu sáu trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự.

Nguyên đơn bà V T A có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (16-01-2019).

Bị đơn anh L V D và chị N T T L vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 184; Các Điều 227, 228, 266, 271 và 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự;

Các Điều 357, 429, 463, 465, 466, 468, 469 và Điểm b, d khoản 1 Điều 688 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án,

Xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà V T A.

[2] Buộc bị đơn anh L V D và chị N T T L phải trả một lần cho nguyên đơn bà V T A số tiền còn nợ là 172.000.000đ (một trăm bảy mươi hai triệu đồng).

[3] Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ Luật Dân sự năm 2015.

[4] Về án phí:

Hoàn trả cho nguyên đơn bà V T A 4.300.000đ (bốn triệu ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003549 ngày 09-7-2018 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

Bị đơn anh L V D và chị N T T L phải chịu 8.600.000đ (tám triệu sáu trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

[5] Về quyền kháng cáo:

Nguyên đơn bà V T A có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (16-01-2019).

Bị đơn anh L V D và chị N T T L vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

292
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 03/2019/DS-ST ngày 16/01/2019 về ranh chấp hợp đồng vay tài sản giữa bà A với anh D, chị L.

Số hiệu:03/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 16/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;