TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
BẢN ÁN 03/2017/HNGĐ-ST NGÀY 15/12/2017 VỀ XIN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 15/12/2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Tòa án nhân dân huyện Sa Pa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 43/2017/TLST-HNGĐ, ngày 17/10/2017 về việc “ Xin ly hôn và tranh chấp nuôi con chung", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày16/12/2017, Quyết định hoãn phiên tòa số:03/2017/QĐST-HNGĐ ngày 05/12/2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Chảo Cờ M; Sinh năm 1985
Nơi ĐKHK và nơi ở: Thôn N, xã BP, huyện SP, tỉnh L, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Chảo Phụ S; Sinh năm 1982.
Nơi ĐKHK và nơi ở: Thôn N, xã BP, huyện SP, tỉnh L, vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 01/9/2017, chị Chảo Cờ M trình bày: Chị và anh Chảo Phụ S chung sống với nhau từ năm 2003, không có đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật mà chỉ tổ chức cưới theo phong tục tập quán của địa phương. Sau khi về chung sống vợ chồng chị sống vui vẻ, hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau nên trong cuộc sống vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau. Hiện tại vợ chồng chị đã sống ly thân nhau từ năm 2016, không có quan hệ gì về kinh tế và tình cảm. Nay chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là cháu Chảo Vạn T; sinh ngày 18/2/2006, cháu Chảo Vạn H, sinh ngày 15/5/2008, hiện các cháu đang ở cùng với anh S. Khi ly hôn Chị đề nghị Tòa án giải quyết để anh S được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai cháu cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Chị sẽ có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con theo qui định của pháp luật.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không đề nghị Tòa án giải quyết.
Trong quá trình Tòa án thụ lý vụ án đã tống đạt thông báo thụ lý cũng như các giấy triệu tập hợp lệ cho anh Chảo Phụ S đến Tòa án để làm bản tự khai, tham gia các phiên họp, phiên hòa giải nhưng anh S đều vắng mặt. Ngày 05/12/2017, Tòa án nhân dân huyện Sa Pa đã mở phiên tòa xét xử vụ án, tuy nhiên do anh S vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất không có lý do nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa chị Chảo Cở M vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Về cấp dưỡng nuôi con chị M đề nghị do điều kiện hiện nay chị đang rất khó khăn về kinh tế, không có nhà ở, không có việc làm, thu nhập không ổn định nên chị không có khả năng cấp dưỡng nuôi con chung.
Tại phiên tòa anh Chảo Phụ S vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đều thực hiện đúng qui định của pháp luật. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 147, điểm b, khoản 2, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, Điều 15, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình đề nghị HĐXX giải quyết theo hướng:
- Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Chảo Cờ M và anh Chảo Phụ S.
- Về con chung: Giao cho anh Chảo Phụ S được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Chảo Vạn T; sinh ngày 18/2/2006, cháu Chảo Vạn H, sinh ngày 15/5/2008 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, chị Chảo Cờ M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Ngoài ra còn đề nghị tuyên án phí, quyền kháng cáo của các đương sự theo qui định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
{1}Bị đơn là anh Chảo Phụ S mặc dù được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
{2}Qua các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã có đủ căn cứ xác định: Chị Chảo Cờ M và anh Chảo Phụ S tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2003, có tổ chức cưới theo phong tục tập quán của địa phương nhưng không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật. Vì vậy theo qui định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình, quan hệ vợ chồng của họ không được pháp luật công nhận.
Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng họ có hai con chung là cháu Chảo Vạn T; sinh ngày 18/2/2006, cháu Chảo Vạn H, sinh ngày 15/5/2008, hiện nay các cháu đang ở với anh Chảo Phụ S, do anh S nuôi dưỡng. Theo tài liệu có trong hồ sơ hiện tại cháu T đang học tại Trường trung học cơ sở xã BP, cháu H đang học tại Trường tiểu học xã BP, các cháu đều có nguyện vọng được ở cùng với bố để thuận tiện cho việc học tập. Hơn nữa lời khai người làm chứng cũng xác nhận các cháu đều được anh S chăm sóc, nuôi dưỡng đầy đủ. Căn cứ kết quả xác minh của địa phương thì ngoài sản xuất nông nghiệp anh S còn buôn bán trâu bò, thu nhập thuộc diện trung bình đủ đáp ứng điều kiện sống của anh S và các con. Vì vậy để đảm bảo sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của các cháu, cần giao cả 2 cháu cho anh S được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung của vợ chồng: Do nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
Về án phí: Chị Chảo Cờ M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn theo qui định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1, Điều 14, Điều 15, 81, 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4, Điều 147; điểm b, khoản 2, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật án phí, lệ phí Tòa án; điểm a, khoản 5, Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Xử vắng mặt anh Chảo Phụ S.
2. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Chảo Cờ M và anh Chảo Phụ S.
3.Về con chung: Giao cháu Chảo Vạn T, sinh ngày 18/2/2006 và cháu Chảo Vạn H, sinh ngày 15/5/2008 cho anh Chảo Phụ S tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Chị Chảo Cờ M không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
4.Về án phí: Buộc chị Chảo Cờ M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sa Pa theo biên lai số 0000719 ngày 11/10/2017.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt bản án hợp lệ.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 03/2017/HNGĐ-ST ngày 15/12/2017 về xin ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
Số hiệu: | 03/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Sa Pa - Lào Cai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/12/2017 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về