Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 20-01-2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 139/2020/TLST-HNGĐ ngày 20-10-2020 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2020/QĐXX-HNGĐ ngày 24-12-2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2021/QDDST-HNGĐ ngày 08-01-2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị H’ Thảo B, sinh năm 1996 - vắng mặt, có đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt;

Địa chỉ: Tổ dân phố 5, thị trấn Krông Kmar, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

- Bị đơn: Anh Phạm Phi L, sinh năm 1995 - vắng mặt, đã tống đạt hợp lệ.

Địa chỉ: Thôn Đức Hòa, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 06-10-2020 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án chị H’ Thảo B trình bày: Chị và anh Phạm Phi L kết hôn ngày 06-4-2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Krông Kmar, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Hôn nhân của anh chị hoàn toàn tự nguyện. Tuy nhiên, sau khi kết hôn do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, hay cãi vả, mâu thuẫn về nhiều mặt, dần dần tình cảm vợ chồng không còn nữa, hiện anh chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2017 đến nay. Vì vậy, chị H’ Thảo B đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil giải quyết được ly hôn với anh Phạm Phi L.

Về con chung, chia tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn anh Phạm Phi L: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Đăk Mil đã tiến hành tống đạt hợp lệ cho anh L (ông Phạm Văn H, là cha đẻ của anh L nhận thay, cam kết và giao lại cho anh L) thông báo về việc thụ lý vụ án; các giấy triệu tập; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải đối với anh L; anh L biết việc chị H’ Thảo B yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, anh L vẫn cố tình vắng mặt không có lý do, nên không đưa ra ý kiến gì trình bày.

Tại phiên toà, chị H’ Thảo B (có đơn xin xét xử vắng mặt) nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình, về quan hệ hôn nhân: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận việc chị xin ly hôn với anh Phạm Phi L; về con chung, chia tài sản chung và nợ chung: không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil phát biểu ý kiến:

- Về người tham gia tố tụng và thu thập chứng cứ: Tòa án xác định đúng người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho những người tham gia tố tụng, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung: Sau khi phân tích, đánh giá các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. về quan hệ hôn nhân: Chị H Thảo B được ly hôn với anh Phạm Phi L. Về con chung: Không có. về chia tài sản chung và nợ chung: Không có tài sản chung, không nợ ai và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về án phí: Chị H’ Thảo B phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

[1.1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị H’ Thảo B yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với anh Phạm Phi L. Do đó, xác định quan hệ pháp luật “Ly hôn ” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.2]. Về thẩm quyền giải quyết: Bị đơn, anh Phạm Phi L có đăng ký hộ khẩu và sinh sống tại Thôn Đức Hòa, xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông nên Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil thụ lý, giải quyết là đúng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[1.3]. Về sự vắng mặt của các đương sự: Tại phiên tòa, chị H’ Thảo B có đơn xin xét xử vắng mặt gửi đến Tòa án. Đối với anh Phạm Phi L đã được Tòa án nhân dân huyện Đăk Mil triệu tập hợp lệ đến 02 lần (tống đạt quyết định đua vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa) để tham gia phiên tòa nhưng anh L vẫn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2]. Về nội dung vụ án:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị H’ Thảo B và anh Phạm Phi L kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 06-4-2016 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Krông Kmar, huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk. Hôn nhân của anh chị hoàn toàn tự nguyện. Tuy nhiên, sau khi kết hôn do vợ chồng không cùng quan điểm sống, không có tiếng nói chung, hay cãi vả, mâu thuẫn về nhiều mặt, dần dần tình cảm vợ chồng không còn nữa, hiện anh chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2017 đến nay. Xét thấy, anh chị đã không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, không còn khả năng hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử thấy cần căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H’ Thảo B với anh Phạm Phi L.

[2.1]. Về con chung, chia tài sản chung và nợ chung: Chị H’ Thảo B và anh Phạm Phi L không có tài sản gì; không vay mượn của ai hay cho ai vay mượn và không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[3]. Xét quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tại phiên toà là có căn cứ, phù hợp pháp luật cần chấp nhận.

[4]. Về án phí: Chị H’ Thảo B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 144 và khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H’ Thảo B.

Về quan hệ hôn nhân: Chị H’ Thảo B được ly hôn với anh Phạm Phi L

Về con chung, chia tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

2. Về án phí: Chị H’ Thảo B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003658 ngày 19-10-2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

164
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Mil - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;