Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON

Ngày 15 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 359/2020/TLST- HNGĐ ngày 23-10- 2020 về tranh chấp: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11-12-2020; Thông báo mở lại phiên tòa số: 03/2021/TBXX ngày 04-01-2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1997 2. Bị đơn: Anh Nguyễn Phương H, sinh năm 1996 Cùng địa chỉ: Tổ 5, Phường Đ, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Các đương sự đều vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 23-10-2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:

Chị và anh Nguyễn Phương H đăng ký kết hôn ngày 12-06-2017 tại UBND xã L, huyện T, tỉnh Yên Bái trên cơ sở tự nguyện được tự do tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 8-2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, chị L nghi ngờ anh H có mối quan hệ với người phụ nữ khác và không quan tâm đến gia đình. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Chị và anh H đã ly thân hai năm nay và không còn quan tâm đến nhau nữa. Chị L xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn anh H.

Về con chung: Chị L xác nhận vợ chồng có một con chung là Nguyễn Phương Khánh C, sinh ngày 15-01-2018 hiện đang sống cùng chị. Ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản chung, nợ chung : Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Phương H vắng mặt tại phiên tòa và không có ý kiến thể hiện trong hồ sơ vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và tranh chấp về nuôi con với anh Nguyễn Phương H. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Anh H có nơi cư trú tại tổ 5, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.

Bị đơn là anh Nguyễn Phương H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa. Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L và anh H.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Nguyễn Phương H kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện T, tỉnh Yên Bái ngày 12-6-2017 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 8-2018 thì sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tính cách không hòa hợp. Vợ, chồng hiện đã ly thân không còn quan tâm đến nhau. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh H đã trầm trọng, đời sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L, cho chị L được ly hôn anh H.

[3] Về con chung: Chị L và anh H có một con chung là Nguyễn Phương Khánh C, sinh ngày 15-01-2018. Chị L có đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con.

Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung của chị L là phù hợp với quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con được quy định trong luật Hôn nhân và gia đình. Cháu Nguyễn Phương Khánh C còn nhỏ hiện đang ở ổn định cùng chị L, được chị L chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của con, đảm bảo sự ổn định cuộc sống, học tập của con nên giao cháu Nguyễn Phương Khánh Chi cho chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi là phù hợp.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại đơn khởi kiện chị L có yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con là 2.000.000 đồng/01 tháng. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án chị L không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng tiền nuôi con hàng tháng nữa. Việc rút yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung của chị L là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét đến vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị L phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[6] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn anh Nguyễn Phương H.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Phương Khánh C, sinh ngày 15-01-2018 cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi.

Anh Nguyễn Phương H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: AA/2017/0006626 ngày 23-10-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Chị L đã nộp đủ tiền án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

267
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;