TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON
Trong ngày 14/01/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 465/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con”; Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 265/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 191/2020/QĐST-HNGĐ ngày 16/12/2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc Y, sinh năm 1983. Địa chỉ: ấp 2, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thái N, sinh năm 1985. Địa chỉ: ấp 4, xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
(Chị Y có mặt tại phiên tòa, anh N vắng mặt )
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc Y trình bày:
Chị Y và anh N kết hôn và chung sống với nhau từ năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện C ngày 25/10/2011. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc. Nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, vợ chồng chung sống với nhau không còn hòa hợp. Từ cuối năm 2015 đến nay, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể giải quyết được, nguyên nhân là anh N không lo làm ăn, không phụ chị Y lo cho gia đình, vợ chồng đã ly thân khoảng gần một năm nay, không ai còn quan tâm đến nhau nữa.
Nay do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh N.
- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Thị Thảo M, sinh ngày 26/8/2012 và Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 30/7/2015, hiện nay hai con đang sống chung với cha mẹ. Khi ly hôn chị Y yêu cầu được nuôi con chung, yêu cầu anh N cấp dưỡng theo quy định pháp luật.
- Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Thái N đã được được tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh N không có văn bản ý kiến. Tòa án triệu tập anh N để tham gia phiên hòa giải và xét xử nhưng anh N vẫn không có mặt.
* Các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:
- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của chị Y (bản photo);
- Sổ hộ khẩu của anh N (bản sao) - 01 giấy đăng ký kết hôn (bản sao);
- 02 giấy khai sinh con chung (bản sao);
- Đơn xác nhận nơi cư trú của anh N (bản chính).
Các tài liệu trong hồ sơ chị Y đều thống nhất theo biên bản phiên họp công khai và tiếp cận chứng cứ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật:
Căn cứ vào đơn yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Ngọc Y về việc yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Thái N, nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật của vụ án này là “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con”.
[2] Về thẩm quyền giải quyết:
Tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn và nuôi con giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện nay đang cư trú tại xã P, huyện C, tỉnh Đồng Tháp nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về tố tụng:
Xét thấy, bị đơn là anh Nguyễn Thái N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành mở phiên tòa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Xét yêu cầu của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
Chị Y và anh N chung sống với nhau từ năm 2011 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện C ngày 25/10/2011 nên hôn nhân của chị Y và anh N là hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau vẫn hạnh phúc. Nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cải, vợ chồng chung sống với nhau không còn hòa hợp. Từ cuối năm 2015 đến nay, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể giải quyết được, nguyên nhân là anh N không lo làm ăn, không phụ chị Y lo cho gia đình, vợ chồng đã ly thân khoảng gần một năm nay, không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Nay do tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị Y yêu cầu được ly hôn với anh N.
Từ đó, cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Y và anh N đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị Y yêu cầu được ly hôn với anh N là phù hợp nên chấp nhận.
- Về con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Thị Thảo M, sinh ngày 26/8/2012 và Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 30/7/2015, hiện nay hai con đang sống chung với cha mẹ. Khi ly hôn chị Y yêu cầu được nuôi con chung, yêu cầu anh N cấp dưỡng theo quy định pháp luật.
Xét thấy, Theo văn bản ý kiến thì con chung Nguyễn Thị Thảo M đã trên 7 tuổi và có nguyện vọng muốn sống với mẹ, con chung Nguyễn Ngọc Yến N hiện đang sống mẹ nên để đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho các cháu, Hội đồng xét xử chấp nhận để chị Y quyền tiếp tục nuôi hai con chung. Đối với anh N là cha không trực tiếp nuôi con nên anh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định tại điều 82, 83 Luật hôn nhân gia đình. Do đó, anh Nguyễn Thái N phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng, mỗi con chung là 1/2 tháng lương của mức lương cơ sở tại từng thời điểm thi hành án, thời điểm cấp dưỡng được tính từ tháng 01 năm 2021 đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh Nguyễn Thái N có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án và được triệu tập xét xử hợp lệ nhưng anh N vẫn không có mặt, không có văn bản ý kiến, không tham gia phiên hòa giải và không có mặt tại phiên tòa sơ thẩm nên Tòa án không xem xét ý kiến của anh N.
- Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Về án phí:
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án, chị Y phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Y đã nộp theo biên lai số 0004249 ngày 15/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Anh Nguyễn Thái N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình về cấp dưỡng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ngọc Y.
- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ngọc Y được ly hôn với anh Nguyễn Thái N.
- Về con chung:
Chị Nguyễn Thị Ngọc Y được tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thị Thảo M, sinh ngày 26/8/2012 và Nguyễn Ngọc Yến N, sinh ngày 30/7/2015. Anh Nguyễn Thái N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng, mỗi con chung là 1/2 tháng lương của mức lương cơ sở tại từng thời điểm thi hành án, thời điểm cấp dưỡng được tính từ tháng 01 năm 2021 đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Anh Nguyễn Thái N có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được quyền ngăn cản.
- Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí:
Chị Nguyễn Thị Ngọc Y phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Y đã nộp theo biên lai số 0004249 ngày 15/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Anh Nguyễn Thái N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình về cấp dưỡng.
- Chị Nguyễn Thị Ngọc Y có quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; anh Nguyễn Thái N vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình - xin ly hôn và nuôi con
Số hiệu: | 02/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cao Lãnh - Đồng Tháp |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về