TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2021 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ H VÀ ANH V
Trong ngày 05 tháng 01 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 570/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 266/2020/QĐXX-ST ngày 18 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn H, sinh năm 1990.
Địa chỉ: ấp M, xã T, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Anh Mai V, sinh năm 1986.
Địa chỉ: ấp M, xã T , huyện C, tỉnh Tiền Giang.
( Chị H có mặt, anh V vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Tại đơn khởi kiện, tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn H trình bày: Chị và anh V xác lập quan hệ vợ chồng cuối năm 2013 trên cơ sở có sự tìm hiểu nhau trước, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T. Hai người chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và công việc, anh V không lo làm ăn, không quan tâm vợ con, vợ chồng thường xuyên cãi nhau dẫn đến mất hạnh phúc.
Về con chung: Có 01 con chung tên Mai Nguyễn G sinh ngày 20/11/2013, hiện do chị nuôi.
Tài sản chung và nợ chung: Không có.
Chị H xin được ly hôn với anh Vân. Con chung chị yêu cầu nuôi, không yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con.
- Bị đơn anh Mai V dù được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt và không có lời trình bày.
- Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Bè:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, nguyên đơn tuân thủ đúng qui định pháp luật. Riêng bị đơn chưa chấp hành giấy triệu tập của Tòa án.
Ý kiến việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H.
Cho chị H ly hôn anh Vân. Con chung giao cho chị H nuôi dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định pháp luật Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn anh Mai V dù được Tòa án triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy chị H và anh V tiến đến hôn nhân năm 2013, đăng ký kết hôn cùng năm trên cơ sở có sự tìm hiểu nhau trước. Tuy nhiên anh chị chỉ chung sống hạnh phúc được thời gian ngắn đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẩn làm cho tình cảm vợ chồng không còn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, vợ chồng thường hay cãi nhau, không thống nhất quan điểm trong việc phát triển kinh tế gia đình. Đối với anh V dù được tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng vẫn không tham gia tố tụng tại Tòa và cũng không có ý kiến gì về việc chị H xin ly hôn. Từ đó cho thấy anh V không thiết tha đoàn tụ cùng chị H, tình cảm vợ chồng anh chị đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử xem xét cho chị H được ly hôn với anh V là phù hợp điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân anh chị có 01 con chung tên Mai Nguyễn G sinh ngày 20/11/2013. Xét thấy, cháu H đang được chị H nuôi dưỡng, các cháu vẫn phát triển bình thường, cháu cũng có nguyện vọng sống với chị H. Bản thân chị H có công việc ổn định trong khi hiện nay anh V theo xác nhận của chính quyền địa phương không có công việc ổn định. Do đó để tránh xáo trộn và đảm bảo cuộc sống của con chung nên Hội đồng xét xử xem xét giao con chung cho chị Nguyễn H tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H trình bày không có nên không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu ly hôn được chấp nhận theo qui định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
[7] Xét lời đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C cũng phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Điều 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn H.
1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn H được ly hôn với anh Mai V.
2. Về con chung:
2.1. Giao con chung tên Mai Nguyễn G sinh ngày 20/11/2013 cho chị Nguyễn H tiếp tục nuôi dưỡng.
2.2. Anh Mai V không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo qui định pháp luật.
3. Về án phí: Chị Nguyễn H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Chị đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0004050 ngày 05/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C xem như thi hành xong.
4. Về hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Chị H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Đối với anh V thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về ly hôn giữa chị H và anh V
Số hiệu: | 02/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về