Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 27/02/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DẦU TIẾNG, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 02/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 27 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 334/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2019 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc H, sinh năm 1987; HKTT: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Dương.

2. Bị đơn: Ông Lê Văn N, sinh năm 1982; HKTT: Ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Dương.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa. Bị đơn có đơn xin giải quyết vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 21/11/2019 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn (bà Trần Ngọc H) trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Ngọc H và ông Lê Văn N chung sống với nhau từ năm 2004. Hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 14/7/2005 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bình Dương.

Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do hai bên bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, giữa vợ chồng sống chung không còn tình cảm, không có hạnh phúc, bà H và ông N đã không còn chung sống với nhau từ lâu. Hiện nay, bà H thấy rằng tình trạng hôn nhân đã ở mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông N.

- Về con chung: Quá trình chung sống bà H và ông N có 02 con chung tên Lê Thị Ngọc D, sinh ngày 07/6/2005 và cháu Lê Minh H, sinh ngày 05/12/2006. Khi ly hôn, bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung, yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 5.000.000 đồng (2.500.000 đồng/con) cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ti biên bản lấy lời khai ngày 21/01/2020 và đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 30/01/2020 bị đơn (ông Lê Văn N) trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông N thống nhất ý kiến với bà H về quá trình tìm hiểu nhau và kết hôn. Hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vào ngày 14/7/2005 tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bình Dương.

Ông N cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không có gì trầm trọng, tuy nhiên bà H không còn tình cảm với ông nên bà H yêu cầu ly hôn thì ông N đồng ý. Do ông N bận công việc nên yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Về con chung: Quá trình chung sống bà H và ông N có 02 con chung tên Lê Thị Ngọc D, sinh ngày 07/6/2005 và cháu Lê Minh H, sinh ngày 05/12/2006. Khi ly hôn, ông N đồng ý giao 02 con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, ông N cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 5.000.000 đồng (2.500.000 đồng/con) cho đến khi các con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ti phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng có ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đúng trình tự, người tham gia tố tụng đúng thành phần. Phiên tòa được tiến hành đúng trình tự. Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định của pháp luật. Không kiến nghị khắc phục, bổ sung các thủ tục tố tụng.

Về nội dung vụ án: Các tài liệu, chứng cứ được Hội đồng xét xử làm rõ tại phiên tòa cho thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Chứng cứ được Hội đồng xét xử xem xét gồm:

Đơn khởi kiện đề ngày 11/11/2019 (nộp ngày 21/11/2019); 01 bản sao giấy chứng minh nhân dân của nguyên đơn; sổ hộ khẩu của nguyên đơn; giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 053, quyển số 01/HT-2005, ngày 14/7/2005 do Ủy ban nhân dân xã B cấp; Bản sao giấy khai sinh Lê Thị Ngọc D, Lê Minh H; bản tự khai của nguyên đơn; biên bản lấy lời khai của bị đơn; biên bản lấy lời khai Lê Thị Ngọc D, Lê Minh H; đơn xin giải quyết vắng mặt của bị đơn; biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân.

Nguyên đơn kiên quyết ly hôn vì cho cho rằng mâu thuẫn đã ở mức trầm trọng, bị đơn đồng ý ly hôn nhưng vì lý do bận công việc nên đề nghị giải quyết vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập có trong hồ sơ. Sau khi nghe lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định,

[1] Về tố tụng:

Bà H khởi kiện ông N về việc ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Ông N có nơi cư trú tại ấp A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Quan hệ pháp luật của vụ án là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Tại phiên tòa, bà H có mặt, ông N có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông N theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông N chung sống với nhau từ năm 2005. Hôn nhân tự nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn theo luật định tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bình Dương, theo giấy đăng ký kết hôn số 053, quyển số 01/HT-2005, ngày 14/7/2005. Quá trình chung sống, giữa vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm. Theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình; vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác…và lý do chính đáng khác. Ông N trình bày giữa ông N và bà H không có mâu thuẫn trầm trọng, thế nhưng Tòa án triệu tập ông N tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhằm hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng ông N có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt và thể hiện ý kiến đồng ý ly hôn với bà H. Điều này thể hiện việc ông N không có mong muốn hàn gắn với bà H. Việc ông N đồng ý ly hôn với bà H là tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[2.2] Về con chung, người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung: Quá trình chung sống, bà H và ông N có 02 con chung tên Lê Thị Ngọc D, sinh ngày 07/6/2005 và Lê Minh H, sinh ngày 05/12/2006. Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, yêu cầu ông N cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng (2.500.000 đồng/con) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Tại biên bản lấy lời khai ông N thể hiện ý kiến đồng ý giao 02 con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, ông N đồng ý cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 5.000.000 đồng (2.500.000 đồng/con) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Mặc khác, các con chung của ông N, bà H là cháu Lê Thị Ngọc D và cháu Lê Minh H đều có nguyện vọng được ở với mẹ trong trường hợp bố mẹ ly hôn. Như vậy, việc giao các con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà H không tranh chấp về tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] kiến của đại diện Viện Kiểm sát về nội dung vụ án, các thủ tục tố tụng, quá trình tiến hành tố tụng c ng như diễn biến tại phiên tòa là phù hợp quy định của pháp luật nên hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn; bị đơn phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271, 272, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 9, 19, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

I. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn, nuôi con chung của bà Trần Ngọc H đối với ông Lê Văn N.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Ngọc H được ly hôn với ông Lê Văn N.

Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật, Giấy chứng nhận kết hôn số 053, Quyển số 01/HT-2005 ngày 14/7/2005 do Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Bình Dương cấp không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung:

Bà Trần Ngọc H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Thị Ngọc D, sinh ngày 07/6/2005 và cháu Lê Minh H, sinh ngày 05/12/2006. Ông Lê Văn N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 5.000.000 đồng (2.500.000 đồng/con) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ tháng 03/2020.

Kể từ ngày bà H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông N không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, thì ông N còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

Hai bên được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định của pháp luật. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con khi có đơn yêu cầu.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Trần Ngọc H không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

II. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

1. Án phí ly hôn: Bà Trần Ngọc H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0032310 ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.

2. Án phí cấp dưỡng nuôi con: Ông Lê Văn N phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án (ngày 27/02/2020).

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 27/02/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:02/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dầu Tiếng - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;