Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 16/01/2020 về ly hôn

 TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 02/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/01/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 16 tháng 01 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nga Sơn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 195/2019/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 71/2019/QĐXX-ST, ngày 05 tháng 12 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31/12/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Ngọc M - Sinh năm: 1984 Địa chỉ: Khu 4, phường LS, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa 2. Bị đơn: Chị Đặng Thị Thùy L - Sinh năm: 1988 Địa chỉ: Xóm 9, xã Nga V, huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Phiên tòa có mặt anh M; vắng mặt chị L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 04/10/2019 và bản tự khai, nguyên đơn anh Nguyễn Ngọc M trình bày: anh và chị L kết hôn với nhau vào ngày 24/5/2017, trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, được UBND phường LS, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa cấp đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc, không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng chung sống đến tháng 10/2018 thì chị L tự bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống. Từ đó đến nay, chị L không còn quan tâm đến anh và gia đình. Xét thấy cuộc sống chung vợ chồng không thể tiếp tục duy trì, anh M đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn chị L theo quy định.

Về con: Vợ chồng chưa có con chung nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung nên anh không yêu cầu gì.

Đối với bị đơn chị Đặng Thị Thùy L, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các văn bản tố tụng khác theo quy định của pháp luật.

Nhưng chị L cố tình vắng mặt nên không có lời khai trong hồ sơ vụ án.

Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, chị L vắng mặt nên việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chỉ tiến hành đối với nguyên đơn, đồng thời Tòa án không tiến hành hòa giải được. Vì vậy,Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử. Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự theo quy định.

Mặc dù chị L đã được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử (HĐXX) quyết định hoãn phiên tòa.

Tại phiên tòa hôm nay, anh M vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn chị L theo quy định của pháp luật. Đối với bị đơn chị L được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai, vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt chị L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

* Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Ngọc M và chị Đặng Thị Thùy L kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.Theo anh M trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống không hạnh phúc, không tìm được tiếng nói chung. Đến tháng 10/2018, chị L đã trở về nhà mẹ đẻ sinh sống. Vợ chồng cũng chính thức sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau nữa.

Đối với chị L mặc dù biết anh M yêu cầu ly hôn nhưng chị cố tình vắng mặt, không thể hiện quan điểm. Chứng tỏ chị L không có thiện chí níu kéo tình cảm để vợ chồng trở về đoàn tụ. Xét cuộc sống chung của anh Minh và chị L đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không thể duy trì được nên HĐXX chấp nhận yêu cầu của anh M, cho anh M ly hôn chị L là phù hợp quy định của pháp luật.

[2] Về con: Vợ chồng chưa có con chung nên không có yêu cầu.

[3] Về tài sản: Anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Anh Nguyễn Ngọc M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (DSST) theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn của anh Nguyễn Ngọc M, cho anh M được ly hôn chị Đặng Thị Thùy L.

2. Về án phí: Anh Nguyễn Ngọc M phải chịu án phí DSST là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2018/0005960 ngày 04/10/2019 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn, anh M đã nộp đủ án phí DSST.

Bản án này là sơ thẩm. Anh M có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 16/01/2020 về ly hôn

Số hiệu:02/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;