Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 13/01/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 02/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 13 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số: 477/2019/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp việc nuôi con khi ly hôn” theo quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 06 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Bá M; nơi cư trú: Xóm C, xã L, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An (Có mặt)

- Bị đơn: Chị Trần Thị T; nơi thường trú: Xóm C, xã L, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An; nơi tạm trú: xóm 14, xã S, huyện Yên Thành. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 12 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Anh Nguyễn Bá M trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị T đăng ký kết hôn tại UBND xã L, huyện Yên Thành vào ngày 03 tháng 07 năm 2015.

Tc khi đăng ký kết hôn hai bên có tìm hiểu và tự nguyện đến với nhau, không ai, lừa dối, ép buộc.

Vợ chồng sống hạnh phúc được một năm thì xẩy ra mâu thuẫn cho tới nay.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Chị T Lười nhác, không quan tâm chăm lo gia đình, thường xuyên bịa đặt sinh chuyện để vợ chồng chửi bới, xúc phạm danh dự của nhau và Chị cùng con bỏ về ngoại sống ly thân cắt mọi quan hệ từ tháng 03 năm 2018 đến nay.

Sự việc xẩy ra đã được hai gia đình hòa giải đoàn tụ nhưng không được. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, Anh đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn để giải phóng cho nhau.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung.

Nguyn Quỳnh A, sinh ngày 06 tháng 05 năm 2015.

Cháu khỏe mạnh và ở với Chị T từ khi ly thân cho đến nay.

Nếu ly hôn anh có nguyện vọng giao con chung cho Chị T tiếp tục nuôi dưỡng và Anh cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản và nghĩa vụ tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến trình bày của các đương sự tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định.

[1]Về tố tụng:

Bị đơn Chị Trần Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ phiên hòa giải lần thứ 2 mà vẫn cố tỉnh vắng mặt nên Tòa án lập biên bản không tiến hành hòa giải được, theo khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn Chị Trần Thị T đã được tống đạt hợp lệ quyết định quyết định hoãn phiên tòa, giấy triệu tập phiên tòa nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần 2 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[2] Về Hôn nhân: Anh Nguyễn Bá M và Chị Trần Thị T được Ủy ban nhân dân xã L, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận kết hôn số 55/2015 ngày 03 tháng 07 năm 2015, thủ tục, điều kiện kết hôn theo đúng quy định của pháp luật. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do Chị T thường xuyên bịa đặt, sinh chuyện để vợ chồng chửi bới, xúc phạm danh dự của nhau, Chị T đã bỏ về ngoại sống ly thân, cắt đứt mọi quan hệ từ tháng 03 năm 2018.

y ban nhân dân xã L đã xác nhận tình trạng hôn nhân và con chung của vợ chồng. Tại phiên tòa hôm nay cũng như trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã kiên trì vận động thuyết phục Anh M về đoàn tụ gia đình nhưng Anh M không chấp nhận.

Xét thấy yêu cầu xin ly hôn của Anh M đã thỏa mãn những căn cứ quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình. Đủ cơ sở chấp nhận cho ly hôn.

[3] Về nuôi con: Vợ chồng có 01 con chung.

Nguyn Quỳnh A, sinh ngày 06 tháng 05 năm 2015.

Chị T đang trực tiếp nuôi con và Anh M có nguyện vọng giao con cho Chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

Hi đồng xét xử xét thấy Chị T đang trực tiếp con chung và con đang còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ, Anh M có nguyện vọng giao con cho Chị T nuôi dưỡng, để đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho cháu Quỳnh A. Cần giao con chung cho Chị T nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng.

Hi đồng xét xử xét thấy Anh M cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp điều kiện thực tế, phù hợp với pháp luật nên cần được chấp nhận.

[4] Về chia tài sản và nghĩa vụ tài sản chung: Anh M không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Anh M phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng và án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56; Điều 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 273; khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

X: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Anh Nguyễn Bá M.

1. Về Hôn nhân: Cho ly hôn giữa Anh Nguyễn Bá M và Chị Trần Thị T.

2. Về nuôi con chung:

Giao con chung Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 06 tháng 05 năm 2015 cho Chị Trần Thị T tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh Nguyễn Bá M phải đóng góp nuôi con với Chị Trần Thị T số tiền là 1.500.000đ/tháng ( một triệu, năm trăm nghìn đồng một tháng) kể từ tháng 01 năm 2020 cho đến khi cháu Nguyễn Quỳnh A thành niên . Anh Nguyễn Bá M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở Anh M, Chị T có quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con, người trực tiếp nuôi con trên cơ sở lợi ích của con.

2. Án phí: Anh Nguyễn Bá M phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ ( Ba trăm nghìn) đồng và án phí cấp dưỡng nuôi con sơ thẩm là 300.000đ ( Ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0000186 ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Yên Thành. Anh Nguyễn Bá M còn phải nộp tiếp 300.000đ ( Ba trăm nghìn đồng) đồng án phí sơ thẩm.

4. Thi hành án và nghĩa vụ chậm thi hành án:

Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật ( đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất các các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Tng hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 13/01/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:02/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;