Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 09/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 02/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 09 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 280/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 06/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị S, sinh năm: 1981 Địa chỉ: Tổ 5, khu phố M, thị trấn C, huyện C, Thành phố H. (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Phan Tấn P, sinh năm: 1980 Địa chỉ: Tổ 3, ấp L, xã L, huyện C, Thành phố H. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 9 năm 2019, bản tự khai ngày 14 tháng 01 năm 2020 và các biên bản về việc không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Trần Thị S trình bày:

Bà và ông Phan Tấn P tự nguyện tìm hiểu chung sống với nhau vào năm 2001, đến năm 2003 thì bà và ông P có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C, Thành phố H, theo giấy chứng nhận kết hôn số 112 ngày 20/10/2003.

Trong thời gian sống chung cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được 17 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn về tiền bạc, ông P thường xuyên tụ tập bạn bè nhậu nhẹt, không cùng bà chung lo cuộc sống gia đình, không quan tâm đến vợ con dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt và đã ly thân nhau từ tháng 7/2019 tới nay. Từ khi ly thân đến nay ông P không có biểu hiện thái độ hoặc liên lạc để hàn gắn vợ chồng, không hề quan tâm con cái, bà nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và tình cảm ngày càng lạnh nhạt không thể hàn gắn lại được. Vì vậy bà yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết cho bà được ly hôn với ông Phan Tấn P.

Về con chung: Có 01 con chung là cháu Phan Thanh T, sinh ngày: 19/01/2001. Nếu được Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông P, bà có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con (đã trưởng thành).

Về tài sản chung và nợ chung: Bà S khai không có.

Đối với bị đơn ông Phan Tấn P đã được Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng ông P không có ý kiến, đồng thời vắng mặt trong tất cả các lần Tòa án triệu tập không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giờ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ thụ lý và giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm là đúng thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Quan điểm giải quyết vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị S là chính đáng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của bà Trần Thị S.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cần Giờ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Nguyên đơn bà Trần Thị S có đơn xin ly hôn với ông Phan Tấn P, sinh năm: 1980, có hộ khẩu thường trú: Tổ 3, ấp Long T, xã L, huyện C, Thành phố H. Quan hệ tranh chấp này là tranh chấp ly hôn nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Tư cách tham gia tố tụng của các đương sự:

Căn cứ vào Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: Bà Trần Thị S tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn. Ông Phan Tấn P tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn.

Xét thấy bị đơn vắng măt lần thứ hai tại phiên tòa không có lý do, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bô luâ t tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mă t đương sự là phù hợp.

[3] Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị S và ông Phan Tấn P tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện C, Thành phố H, theo giấy chứng nhận kết hôn số 112 ngày 20 tháng 10 năm 2003. Như vậy hôn nhân giữa bà S và ông P được pháp luật công nhận.

Nguyên nhân bà S nộp đơn xin ly hôn với ông P là do vợ chồng bất đồng quan điểm nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn về tiền bạc, về chung lo cuộc sống gia đình, vợ chồng không thể chia sẽ nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt và đã ly thân nhau từ tháng 7/2019 cho đến nay. Từ khi ly thân đến nay ông P không có biểu hiện thái độ hoặc liên lạc để hàn gắn vợ chồng, không hề quan tâm con cái. Bà S nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc và tình cảm ngày càng lạnh nhạt không thể hàn gắn lại được. Vì vậy bà yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết cho bà được ly hôn với ông Phan Tấn P. Xét thấy: Khi đã là vợ chồng thì cả hai phải cùng có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và chung lo cuộc sống nuôi dạy con cái. Nhưng ông P không quan tâm đến vợ con, không thể hiện trách nhiệm làm chồng, làm cha bỏ mặt không cùng bà S chung lo cuộc sống gia đình. Tòa án cũng đã nhiều lần triệu tập ông P để tham gia hòa giải, ông Phong đều vắng mặt không có lý do, thể hiện thái độ bỏ mặc và không có thiện chí hay biện pháp gì nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc. Điều này chứng tỏ rằng mâu thuẫn chung vợ chồng bà S trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

- Về quan hệ con chung: Có 01 con chung là cháu Phan Thanh T, sinh ngày: 19/01/2001, đã trưởng thành.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà S khai không có nên không xem xét giải quyết.

Từ nhận định trên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của bà S là có căn cứ, lời đề nghị của Viện kiểm sát được chấp nhận.

[4] Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Do bà Trần Thị S là người nộp đơn xin ly hôn nên bà phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 56, 57, 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 3 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 71, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Căn cứ vào các Điều 2, 6, 7, 9, 30 Luật Thi hành án dân sự.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thị S được ly hôn với ông Phan Tấn P.

2. Về quan hệ con chung: Có 01 con chung là cháu Phan Thanh T, sinh ngày 19/01/2001, đã trưởng thành.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ghi nhận lời khai của bà S không có tài sản chung và nợ chung.

4. Về án phí: Bà Trần Thị S phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AG/2011/06739 ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cần Giờ. Bà Trần Thị S đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án: Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 09/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:02/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Giờ - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;