Bản án 02/2020/DS-ST ngày 09/03/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B- TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 02/2020/DS-ST NGÀY 09/03/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ VAY TÀI SẢN

Ngày 09 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 192/2019/TLST-DS ngày 23 tháng 9 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 72/2019/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Ông Trần Quốc T, sinh năm: 1970. Địa chỉ cư trú: Thôn 10B, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

* Bị đơn: Ông Lê Trọng P, sinh năm: 1963. Địa chỉ cư trú: Thôn 10B, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (Vắng mặt).

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

1/ Bà Giả Thị Lệ H, sinh năm: 1979. Địa chỉ cư trú: Thôn 10B, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (Có mặt).

2/ Bà Trần Thị N, sinh năm: 1968. Địa chỉ cư trú: Thôn 10B, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng. (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 9 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Trần Quốc T và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Giả Thị Lệ H trình bày:

Ngày 02/12/2014 vợ chồng ông T, bà H có cho vợ chồng ông P, bà N vay số tiền 40.000.000đ, lãi thỏa thuận miệng 3%/tháng;

Ngày 19/12/2014 vợ chồng ông T, bà H tiếp tục cho vợ chồng ông P, bà N vay số tiền 70.000.000đ, lãi thỏa thuận miệng 3%/tháng.

Khi vay tiền, vợ chồng ông P, bà N đều có viết và ký giấy biên nhận số tiền vay nợ. Đến hạn, mặc dù ông T đã đòi nhiều lần nhưng vợ chồng ông P, bà N vẫn không trả nợ như đã cam kết. Vì vậy, ông T yêu cầu vợ chồng ông P, bà N phải trả lại cho vợ chồng ông bà số tiền gốc còn nợ là 110.000.000đ và yêu cầu tính lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày vay cho đến nay. Ông T đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng tại Quyết định số 17/2019/QĐ-BPKCTT ngày 05/11/2019.

* Bị đơn ông Lê Trọng P và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Trần Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình không đến làm việc. Vì vậy không có lời khai của vợ chồng ông P, bà N tại Tòa án.

Vụ án không T hành hòa giải được do nguyên đơn ông Trần Quốc T có đơn đề nghị không T hành hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa;

căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Ông Trần Quốc T có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng giải quyết về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” với vợ chồng ông Lê Trọng P, bà Trần Thị N. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn ông Trần Quốc T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn vợ chồng ông Lê Trọng P, bà Trần Thị N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ (niêm yết) nhưng vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử vẫn T hành xét xử vắng mặt ông Trần Quốc T và vợ chồng ông Lê Trọng P, bà Trần Thị N là phù hợp với quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

Vào ngày 02/12/2014 vợ chồng ông T, bà H có cho vợ chồng ông P, bà N vay số tiền 40.000.000đ và ngày 19/12/2014 vợ chồng ông T, bà H tiếp tục cho vợ chồng ông P, bà N vay số tiền 70.000.000đ, thời hạn vay 01 tháng. Đến hạn mặc dù đã đòi nhiều lần nhưng vợ chồng ông P, bà N vẫn không trả tiền cho vợ chồng ông T, bà H nên hai bên đã xảy ra tranh chấp.

Qúa trình giải quyết vụ án, ông T đã cung cấp cho Tòa án bản gốc 01 giấy mượn tiền có chữ ký của vợ chồng ông P, bà N. Trong khi vợ chồng ông P, bà N mặc dù đã nhiều lần được Tòa án triệu tập hợp lệ (niêm yết) nhưng vẫn không có mặt để làm việc, cũng không gửi bản khai đến Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình.

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ, lời trình bày của đương sự thì thấy rằng: Việc vợ chồng ông T, bà H và vợ chồng ông P, bà N có giao dịch với nhau bằng việc cho vay tiền là có thật. Quá trình giao dịch, hai bên đã thể hiện bằng giấy tờ cụ thể. Việc vay mượn có cả hai vợ chồng ông P, bà N đều ký giấy vay, nên ông T yêu cầu vợ chồng ông P, bà N cùng phải có trách nhiệm trả số tiền nợ gốc 110.000.000đ cho vợ chồng ông bà là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về lãi suất:

Theo nội dung giấy mượn tiền thì hai bên không ghi mức lãi suất, nguyên đơn trình bày hai bên thỏa thuận lãi suất bằng miệng là 3%/tháng nhưng do bị đơn vắng mặt nên đây được coi là trường hợp không thỏa thuận mức lãi suất vay. Căn cứ vào khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự thì mức lãi suất không được vượt quá 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự chấp nhận mức lãi suất là 50% x 20%/năm tương đương 0,83%/tháng là phù hợp, tiền lãi được tính như sau:

- Số tiền vay ngày 02/9/2014 là 40.000.000đ đến ngày xét xử sơ thẩm tính tròn là 63 tháng x 0,83%/tháng x 40.000.000đ = 20.916.000đ;

- Số tiền vay ngày 19/12/2014 là 70.000.000đ đến ngày xét xử sơ thẩm tính tròn là 62 tháng x 0,83%/tháng x 70.000.000đ = 36.022.000đ;

Tổng cộng tiền lãi là 56.938.000đ.

Từ những phân tích nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông T đối với vợ chồng ông P, bà N; Buộc vợ chồng ông P, bà N phải có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông T, bà H tổng số tiền là 166.938.000đ, trong đó: Tiền gốc là 110.000.000đ và tiền lãi là 56.938.000đ.

- Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

Tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 17/2019/QĐ-BPKCTT ngày 05/11/2019 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng đã phong tỏa tài sản là diện tích đất 9.460,9m2 thuộc thửa đất số 85, tờ bản đồ số 70 tại xã L, huyện B đã được Ủy ban nhân dân huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lê Trọng P.

Do yêu cầu khởi kiện của ông T được chấp nhận, vợ chồng ông P, bà N vẫn còn nợ tiền của ông T và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn ông T đề nghị Hội đồng xét xử tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời phong tỏa tài sản nói trên để đảm bảo cho việc thi hành án. Vì vậy cần tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời nói trên để đảm bảo cho việc thi hành án là phù hợp và có cơ sở pháp luật.

Hủy bỏ Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 17/2019/QĐ-BPBĐ ngày 05/11/2019 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng là phù hợp với quy định của pháp luật.

Trả lại cho ông Trần Quốc T toàn bộ tài sản bảo đảm là số tiền 10.000.000đ (Mười triệu đồng) tại Ngân hàng N- Chi nhánh B Lâm Đồng II theo tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân số 5495205104119 mở ngày 05/11/2019.

- Về án phí: Vợ chồng ông P, bà N phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Cụ thể là: 166.938.000đ x 5% = 8.346.900đ.

Ông Trần Quốc T không phải chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 463, Điều 468 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về “Mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án”. Xử:

1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Quốc T đối với vợ chồng ông Lê Trọng P, bà Trần Thị N về việc “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản”.

Buộc vợ chồng ông Lê Trọng P, bà Trần Thị N phải có trách nhiệm trả cho vợ chồng ông Trần Quốc T, bà Giả Thị Lệ H tổng số tiền là 166.938.000đ (Một trăm sáu mươi sáu triệu chín trăm ba mươi tám ngàn đồng); trong đó: Tiền gốc là 110.000.000đ và tiền lãi là 56.938.000đ.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

2/ Về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:

- Tiếp tục duy trì biện pháp khẩn cấp tạm thời đã áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 17/2019/QĐ-BPKCTT ngày 05/11/2019 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng đã phong tỏa tài sản là diện tích đất 9.460,9m2 thuộc thửa đất số 85, tờ bản đồ số 70 tại xã L, huyện B đã được Ủy ban nhân dân huyện B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Lê Trọng P.

- Hủy bỏ Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 17/2019/QĐ-BPBĐ ngày 05/11/2019 của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

- Trả lại cho ông Trần Quốc T toàn bộ tài sản bảo đảm là số tiền 10.000.000đ (Mười triệu đồng) tại Ngân hàng N- Chi nhánh B Lâm Đồng II theo tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân số 5495205104119 mở ngày 05/11/2019.

3/ Về án phí:

Vợ chồng ông Lê Trọng P, bà Trần Thị N phải chịu 8.346.900đ (Tám triệu ba trăm bốn mươi sáu ngàn chín trăm đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Ông Trần Quốc T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Ông Trần Quốc T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí là 2.750.000đ (Hai triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí , lệ phí Tòa án sô AA /2016/0013146 ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chi cục Thi hanh an dân sư huyện B, tỉnh Lâm Đồng.

4/ Về quyền kháng cáo: Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

419
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2020/DS-ST ngày 09/03/2020 về tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản

Số hiệu:02/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;