TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HOÀNG MAI, TỈNH NGHỆ AN
BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/04/2019 VỀ YÊU CẦU LY HÔN
Trong ngày 26 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hoàng Mai, Nghệ An. Xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 36 /2019/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 3 năm 2019, về việc yêu cầu ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 11 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Lê Văn M, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Khối T, phường Q, thị xã H, tỉnh Nghệ An.
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1986
Địa chỉ: Khối M, phường Q, thị xã H, tỉnh Nghệ An.
Nơi cư trú cuối cùng: Khối M, phường Q, thị xã H, tỉnh Nghệ An
Anh M có mặt; chị Th vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 26 tháng 12 năm 2018, tài liệu có tại hồ sơ cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn-anh Lê Văn M trình bày:
Anh Lê Văn M và chị Nguyễn Thị Th yêu nhau tự nguyện,việc kết hôn được UBND phường Quỳnh Xuân, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 18/6/2014.
Đến tháng 02 năm 2015 chị Th bất ngờ bỏ nhà đi cho đến nay, chị Th không liên lạc với anh; Anh không nhận được thông tin gì về chị Th và không biết chị Th ở đâu, làm việc gì. Nên anh đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố chị Th mất tích. Tòa án nhân dân thị xã Hoàng Mai đã tuyên bố chị Nguyễn Thị Th mất tích, theo Quyết định số 02/2018/QĐST-DS, ngày 30 tháng 11 năm 2018. Từ sau khi Tòa án tuyên bố chị Th mất tích đến nay cũng không có thông tin gì về chị Th. Theo anh, thời gian chờ đợi vợ đã quá dài, chị Th không còn quan tâm đến chồng. Nay anh thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên anh yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Nguyễn Thị Th.
Về con: Vợ chồng không có con chung.
Về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hoàng Mai phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án; Thẩm phán, Hội đồng xét xử và thư ký đã tuân theo pháp luật tố tụng. Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của anh M, xử cho anh Lê Văn M được ly hôn chị Nguyễn Thị Th, vợ chồng không có con chung; anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản, nên miễn xét.(Toàn bộ nội dung phát biểu thể hiện bằng văn bản, được lưu tại hồ sơ vụ án).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xết xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để giải quyết.
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án về Hôn nhân gia đình “Yêu cầu ly hôn”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Hoàng Mai theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự BLTTDS.
Căn cứ nội dung các tài liệu chứng cứ thu thập tại địa phương, thì chị Th là người đã bị Tòa án tuyên bố mất tích, chưa thấy trở về và không có thông tin xác thực nào về chị Th. Căn cứ quy định của pháp luật thì vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được.
[2] Về nội dung:
Căn cứ Quyết định số 02/2018/QĐST- DS, ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Tòa án nhân dân thị xã Hoàng Mai, tuyên bố chị Nguyễn Thị Th mất tích.
Hôn nhân giữa anh Lê Văn M với chị Nguyễn Thị Th đảm bảo các điều kiện kết hôn và được Chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận kết hôn, nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Từ đó, xác lập quan hệ quyền và nghĩa vụ vợ chồng, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Tháng 02 năm 2015 chị Th bỏ đi đâu không có tin tức gì. Anh M có đơn yêu cầu tuyên bố chị Th mất tích, Tòa án nhân dân thị xã Hoàng Mai đã tuyên bố chị Th mất tích. Nay anh M được quyền khởi kiện yêu cầu ly hôn chị Th là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Xác minh tại ông Nguyễn D Tr và bà Hồ Thị N (bố mẹ đẻ chị Th) thì được biết: Chị Th kết hôn với anh M, được một thời gian ngắn thì chị trở về nhà bố mẹ đẻ, về được vài ngày thì chị bỏ nhà đi cho đến nay, gia đình không biết chị Th đi đâu làm gì.
Xác minh tại Công an phường Q cho thấy: Chị Nguyễn Thị Th có đăng ký hộ khẩu thường trú tại khối M, phường Q, thị xã H, nay chị Th không có mặt tại địa phương.
Chứng tỏ chị Th đã hoàn toàn biệt tích và không còn quan tâm đến chồng và gia đình mình nữa. Anh M đã chờ chị nhiều năm, đã dùng mọi biện pháp để tìm vợ, nhưng không có kết quả. Anh thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh không thể tiếp tục chờ đợi chị Th trở về, nên anh yêu cầu giải quyết cho anh ly hôn chị Th là nguyện vọng chính đáng.
Xem xét yêu cầu chính đáng của anh M cũng như căn cứ thực trạng hôn nhân của vợ chồng, thì nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh M để chấm dứt sự ràng buộc hôn nhân đối với chị Th.
Về con chung: Anh M và chị Th không có con chung.
Về tài sản: Anh M không yêu cầu Tòa án giải quyết, là quyền tự định đoạt của đương sự được pháp luật ghi nhận, nên miễn xét.
III. Về án phí: Anh M phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.
Bởi các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình; Khoản 1 Điều 28; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/QH14.
Xử: Cho anh Lê Văn M được ly hôn chị Nguyễn Thị Th.
Về án phí: Anh Lê Văn M phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh đã nộp tại Chi cục Thi hành án thị xã Hoàng Mai theo biên lại thu tiền số 0004676, ngày 18 tháng 3 năm 2019.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có mặt có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An; Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 26/04/2019 về yêu cầu ly hôn
Số hiệu: | 02/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thị xã Hoàng Mai - Nghệ An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/04/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về