Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 14/02/2019 về tranh chấp ly hôn của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 14/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN CỦA NAM NỮ SỐNG CHUNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Ngày 14/02/2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 198/2018/TLST-HNGĐ, ngày 06 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 144/2018/QĐXX-ST ngày 28/12/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 18/01/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu H, sinh năm 1981.

Địa chỉ: số 338, ấp PL, xã PT, huyện CT, tỉnh ST (Có mặt).

2. Bị đơn: Ông Hồ Quang T, sinh năm 1975.

Địa chỉ: số 338, ấp PL, xã PT, huyện CT, tỉnh ST (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày đề 07/11/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn bà Trần Thị Thu H trình bày: Bà và ông Hồ Quang T có tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong thời gian sống chung ông bà có 01 đứa con chung tên Hồ Quang T, sinh ngày 20/10/2000. Trong thời gian chung sống, đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn. Do ông T có vợ khác không quan T đến vợ và con. Do đó, bà và ông T không sống chung với nhau từ năm 2010 cho đến nay. Nay bà H cảm thấy hôn nhân không thể Hn gắn được nữa, nên bà làm đơn yêu cầuTòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà và ông Hồ Quang T.

Về con chung có 01 đứa tên Hồ Quang T, sinh ngày 20/10/2000 đã trưởng thành, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: không có, nên bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Đối với ông Hồ Quang T là bị đơn trong vụ án, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt mà không có lý do và không có người đại diện tham gia phiên tòa, nên Hội đồng xét xử tiến Hnh xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b Khoản 2, Điều 227 và khoản 3, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về quan hệ tranh chấp và yêu cầu của đương sự: Khi thụ lý vụ án về việc tranh chấp ly hôn, sau khi nghiên cứu hồ sơ cũng như quá trình diễn biến tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy đây là vụ án tranh chấp ly hôn của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1, Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự là phù hợp.

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông T xác lập quan hệ vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật, nên hôn nhân của ông bà là không hợp pháp. Theo bà H cho rằng, ông T đã có vợ khác, không quan T đến vợ và con, nên bà và ông T không sống chung với nhau từ năm 2010 cho đến nay. Nên bà làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng với ông T. Tòa án cũng đã tạo điều kiện để vợ chồng có cơ hội Hn gắn cuộc hôn nhân bằng việc tổ chức hòa giải nhằm để động viên vợ chồng Hn gắn, nhưng bà H vẫn kiên quyết, vì cho rằng không thể nào sống chung với ông T được nữa. Nay bà H làm đơn xin không công nhận quan hệ vợ chồng với ông T, còn ông T thì đều vắng mặt.

[2] Hội đồng xét xử xét thấy thực trạng mâu thuẫn giữa vợ chồng bà H, ông T khó có thể Hn gắn vì đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của nhau, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không còn quan T, chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H là không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà H với ông T.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà H và ông T có 01 con chung tên Hồ Quang T, sinh ngày 20/10/2000 nay đã trưởng thành, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm không có giá ngạch, theo quy định tại Khoản 4, Điều 147 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016.

Về quyền kháng cáo của đương sự được thực hiện theo quy định tại Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1, Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1, Điều 39 điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228; khoản 4, Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng khoản 1, Điều 9; khoản 1, Điều 14; Điều 53 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu H.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Trần Thị Thu H với ông Hồ Quang T.

Về con chung: Hồ Quang T, sinh ngày 20/10/2000 đã trưởng thành và phát triển về thể chất và tinh thần, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà H và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về án phí sơ thẩm: Bà Trần Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ hết vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003803, ngày 03/12/2018, của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đối với bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc niêm yết.

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án Dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

305
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 14/02/2019 về tranh chấp ly hôn của nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;