TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 01/2021/KDTM-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA VÀ HỢP ĐỒNG THI CÔNG
Ngày 27 tháng 4 năm 2020, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Thiệu Hóa, xét xử công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số 05/2020/TLST-KDTM ngày10 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng thi công” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2021/QĐXXST-KDTM ngày 09 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2021/QĐST-KDTM ngày 30/3/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH sản xuất và thương mại ĐK; Địa chỉ văn phòng giao dịch: Tổng kho kim khí số 1, Km 3 Phan Trọng Tuệ, Thôn Huỳnh Cung, xã Tam Hiệp, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội; Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Trường G - chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản trị.
Người đại diện theo ủy quyền: Luật sư Bùi Văn T – Thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Địa chỉ nơi làm việc: Tầng 2, số 19 Tràng Thi, phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. (Theo văn bản ủy quyền ngày 24/11/2020) Ông T vắng mặt tại phiên tòa (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Công ty Cổ phần XD BAP; Địa chỉ: Số nhà 23, Tiểu Khu A, thị trấn VH (Nay là Tiểu khu B, thị trấn TH), huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Ngọc Tuấn - Chức vụ: Giám đốc công ty; Địa chỉ số 03/41 Phú Thọ 3, phường Phú Sơn, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Ông Tuấn vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện đề ngày 24/11/2020, bản tự khai ngày 24/11/2020, cũng như trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn, đại diện cho nguyên đơn trình bày:
Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại ĐK (Gọi tắt là ĐK) và Công ty Cổ phần XD BAP (Gọi tắt là BAP) có ký 03 hợp đồng kinh tế gồm: Hợp đồng kinh tế số 0611201/HĐKT/KĐ-BAP ngày 06/11/2017 cung cấp hộ lan tôn lượn sóng, Hợp đồng kinh tế số 0303.2017/MB/TH-KĐ ngày 03/03/2017 cung cấp vật tư sơn giao thông, hạt thủy tinh keo lót, Hợp đồng kinh tế số 0303.2017TC/TH-KĐ ngày 03/03/2017 cung cấp thi công sơn kẻ đường; Công Ty ĐK là bên bán hàng hóa, Công ty BAP là bên mua hàng và nhận thi công, Tổng giá trị 03 hợp đồng thực hiện là 3.777.582.154đ (Ba tỷ bảy trăm bảy mươi bảy triệu năm trăm tám mươi hai nghìn một trăm năm mươi bốn đồng), công ty BAP đã thanh toán 3.358.432.000đ (Ba tỷ ba trăm năm mươi tám triệu bốn trăm ba mươi hai nghìn đồng), còn tiền nợ là 419.150.000đ (Bốn trăm mười chín triệu một trăm năm mươi nghìn đồng) đã làm tròn, chưa tính tiền lãi trả chậm. Ngày 23/3/2021 Người đại diện theo ủy quyền của công ty ĐK có văn bản đề nghị Công ty BAP phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán còn lại của 03 hợp đồng là 419.150.000đ (Bốn trăm mười chín triệu một trăm năm mươi nghìn đồng) và yêu cầu công ty BAP phải tính tiền chậm trả theo lãi suất dân sự quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
Công ty BAP đã được Tòa án thông báo hợp lệ nhưng không có bản khai, không tham gia phiên họp công khai chứng cứ và phiên hòa giải, không có mặt tại phiên tòa.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa đã phát biểu về việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Trong quá trình từ khi thụ lý giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công và Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.Việc xác định tư cách của những người tham gia tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn chốn tránh không có mặt tại Tòa án.
Căn cứ quy định của pháp luật dân sự, đề nghị áp dụng: Khoản 1 Điều 30, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 275; Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Các Điều 24, 74, 87, 306 của Luật thương mại năm 2005; Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm. Điều 6; Điều 9; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn, bị đơn phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn đều vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án không tiến hành hòa giải giữa các đương sự được, Tòa án thông báo, triệu tập người đại diện của bị đơn nhiều lần, nhưng đều vắng mặt không có lý do, Theo báo cáo số 36/CV-ĐKKD của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa thì Công ty XD BAP đang hoạt động tại trụ sở có tên và địa chỉ như trong đăng ký kinh doanh, chưa giải thể và tạm ngừng hoạt động, Tòa án cũng đã xác minh nơi cư trú của người đại diện theo pháp luật của bị đơn, người đại diện vẫn đang cư trú tại địa chỉ đăng ký trong giấy phép kinh doanh, Tòa án đã tiến hành các thủ tục thông báo, niêm yết theo luật định. Tòa án đã mở phiên tòa lần thứ hai nhưng người đại diện cho bị đơn vẫn không có mặt tại phiên tòa; Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, do đó căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 và 3 Điều 228 BLTTDS, Toà án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự.
[1.2]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền: Bị đơn Công ty Cổ phần XD BAP, có trụ sở Đăng ký kinh doanh tại: Số nhà 23, Tiểu Khu 5, thị trấn Vạn Hà (Nay là Tiểu khu 4, thị trấn Thiệu Hóa), huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa;Theo quy định tại khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đây là vụ án kinh doanh thương mại “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng dịch vụ thi công” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thiệu Hóa.
[2]. Về nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1]. Xét 03 hợp đồng kinh tế gồm: Hợp đồng kinh tế số 0611201/HĐKT/KĐ-BAP ngày 06/11/2017 cung cấp hộ lan tôn lượn sóng, Hợp đồng kinh tế số 0303.2017/MB/TH-KĐ ngày 03/03/2017 cung cấp vật tư sơn giao thông, hạt thủy tinh keo lót, Hợp đồng kinh tế số 0303.2017TC/TH-KĐ ngày 03/03/2017 cung cấp thi công sơn kẻ đường, đây là hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ thi công các bên tự thỏa thuận, tự nguyện, không trái pháp luật, Quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền, thông qua các biên bản đối chiếu công nợ của hai bên, công văn đề nghị gia hạn thanh toán của BAP. Mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần đôn đốc nhưng đến thời điểm hiện tại bị đơn vẫn không hoàn thành nghĩa vụ trả tiền. Căn cứ Điều 50, Điều 87 Luật thương mại năm 2005 thì công ty BAP đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán; Việc công ty ĐK khởi kiện công ty BAP là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật và có căn cứ để chấp nhận.
[2.2]. Về số tiền phải thanh toán:
Các khoản nợ chưa thanh toán của 03 hợp đồng nguyên đơn yêu cầu phù hợp với hợp đồng ký kết theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế, được công ty BAP thừa nhận thông qua công văn gia hạn thanh toán nợ, nên buộc công ty BAP phải thanh toán cho công ty ĐK số tiền còn nợ là: 419.150.000đ (Bốn trăm mười chín triệu một trăm năm mươi nghìn đồng).
[2.3]. Đối với yêu cầu trả lãi chậm trả, do nguyên đơn không yêu cầu phạt hợp đồng, hợp đồng không đề cập đến việc trả lãi chậm; Tuy nhiên Công ty ĐK có yêu cầu Công ty BAP phải trả tiền chậm trả với lãi xuất chậm trả theo mức lãi xuất dân sự tại Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, thấp hơn lãi xuất trung bình của 03 ngân hàng thương mại cho vay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là phù hợp không bất lợi cho công ty BAP, lãi suất phù hợp với điều 306 Luật thương Mại năm 2005 nên được chấp nhận về khoản lãi suất chậm trả khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[3]. Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4.2]. Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí sơ thẩm, bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật; cụ thể: (20.000.000đ + 19.150.000đ x 4%) = 20.766.000đ (Hai mươi triệu bảy trăm sáu mươi sáu nghìn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 30, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 144, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 275; Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
- Điều 24, 74, 87, 306 của Luật thương mại năm 2005.
- Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
- Điều 6; Điều 9; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH sản xuất và thương mại ĐK.
Buộc Công ty Cổ phần XD BAP phải trả cho Công ty TNHH sản xuất và thương mại ĐK số tiền 419.150.000đ (Bốn trăm mười chín triệu một trăm năm mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, Công ty TNHH sản xuất và thương mại ĐK có đơn yêu cầu thi hành án về khoản tiền phải trả cho đến khi thi hành án xong, hàng tháng Công ty Cổ phần XD BAP còn phải chịu khoản tiền lãi trên số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
2.Về án phí: Buộc Công ty Cổ phần XD BAP phải chịu 20.766.000đ (Hai mươi triệu bảy trăm sáu mươi sáu nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho Công ty TNHH sản xuất và thương mại ĐK số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 10.383.000đ(Mười triệu ba trăm tám mươi ba nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số AA/2018/0007363 ngày 09/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Trường hợp bản án, được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3.Về quyền kháng cáo đối với bản án: Đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 01/2021/KDTM-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng thi công
Số hiệu: | 01/2021/KDTM-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thiệu Hoá - Thanh Hoá |
Lĩnh vực: | Kinh tế |
Ngày ban hành: | 27/04/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về