TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Trong ngày 13/01/2021, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện Lệ Thuỷ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 169/2020/TLS-HNGĐ ngày 06/11/2020 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2020/QĐST-HNGĐ ngày 29/12/2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Phương H, sinh năm 1989 Địa chỉ: Thôn L, xã M, huyện L, tỉnh Quảng Bình. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Anh T, sinh năm 1986 Địa chỉ: Thôn L, xã M, huyện L, tỉnh Quảng Bình. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện về việc ly hôn đề ngày 01/10/2020, được bổ sung tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên toà, nguyên đơn chị Võ Thị Phương H trình bày: Chị và anh Nguyễn Anh T chung sống với nhau tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn K, huyện L, tỉnh Quảng Bình vào ngày 18/9/2015. Quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẩn, vợ chồng sống không hạnh phúc. Nguyên nhân do anh T ghen tuông, chửi bới, xúc phạm chị và gia đình chị. Chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng sống ly thân mà không ai quan tâm đến ai, chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Anh T.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Nguyễn Võ Minh K, sinh ngày 01/01/2017, sau khi ly hôn chị H có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng con chung và yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Anh T trình bày: Quá trình kết hôn giống như chị H trình bày, quá trình chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẩn, anh Tuấn xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau, vì vậy anh T đồng ý ly hôn với chị H.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên là Nguyễn Võ Minh K, sinh ngày 01/01/2017, sau khi ly hôn anh T cũng có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng con và không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con vì anh có đủ khả năng và điều kiện nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Phương H và anh Nguyễn Anh T kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền, nên đây là một cuộc hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng đã có khoảng thời gian hạnh phúc bên nhau. Lẽ ra anh, chị phải thương yêu, quý trọng chăm sóc lẫn nhau nhằm xây dựng hôn nhân bền vững. Tuy nhiên, do vợ chồng không hợp tính tình, hai bên thiếu sự thông cảm, chia sẽ với nhau trong cuộc sống. Chị H và anh T đều xác định không thể tiếp tục chung sống với nhau. Tòa án đã tổ chức hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị H và anh T đều đồng thuận ly hôn vì mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Võ Thị Phương H và anh Nguyễn Anh T là phù hợp với quy định tại Điều 51 và Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về quan hệ con chung: Chị H và anh T đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung Nguyễn Võ Minh K, sinh ngày 01/01/2017, chứng tỏ cả anh và chị đều rất thương yêu con chung. Tuy nhiên, xét cháu K đang còn nhỏ tuổi, cần sự quan tâm, chăm sóc của người mẹ hơn và nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của trẻ em, Hội đồng xét xử giao cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Võ Minh K và giao cho anh T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng), thời gian kể từ tháng 02/2021 cho đến khi cháu Nguyễn Võ Minh K đủ 18 tuổi là phù hợp với các Điều 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Võ Thị Phương H và anh Nguyễn Anh T đều trình bày vợ chồng thỏa thuận tự phân chia, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Áp dụng các Điều 51, 55, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Võ Thị Phương H và anh Nguyễn Anh T.
2/ Về quan hệ con cái: Giao cho chị Võ Thị Phương H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Võ Minh K, sinh ngày 01/01/2017; buộc anh Nguyễn Anh T phải cấp dưỡng nuôi con Nguyễn Võ Minh K cùng chị H mỗi tháng 1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng), thời gian kể từ tháng 02/2021 cho đến khi cháu Nguyễn Võ Minh K đủ 18 tuổi.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
3/ Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Võ Thị Phương H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, anh Nguyễn Anh T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con theo định kỳ; tiền án phí ly hôn chị H phải chịu được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lệ Thuỷ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí số AA/2017/0006157 ngày 06 tháng 11 năm 2020. Chị Võ Thị Phương H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
4/ Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (13/01/2021) để xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 01/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Lệ Thủy - Quảng Bình |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/01/2021 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về