Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 12 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 276/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2020/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trương Thị Hữu H, sinh năm 1991 (Có mặt) Địa chỉ: Thôn P, xã T, huyện H1, tỉnh B

- Bị đơn: Ông Đinh Hoàng S, sinh năm: 1976 (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Thôn P, xã T, huyện H1, tỉnh B

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 10 năm 2020 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Nguyên đơn bà Trương Thị Hữu H trình bày: Bà và ông S đăng ký kết hôn vào ngày 15/6/2020 tại Ủy ban nhân dân xã T. Trong quá trình chung sống ông S thường xuyên bạo hành, đánh đập bà. Gần đây ông S và mẹ ông S đánh đập và đuổi bà ra khỏi nhà trong lúc bà đang mang thai. Hơn nữa trong quá trình sống chung ông S còn ngoại tình với những người phụ nữ khác. Nay bà không còn tình cảm với ông S nên yêu cầu được ly hôn với ông Sa Về con chung: Không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là ông Đinh Hoàng S vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án, tuy nhiên, tại biên bản lấy lời khai ngoài Tòa án ngày 11/11/2020 ông S trình bày: Ông và bà H đăng ký kết hôn năm 2020 tại Ủy ban nhân dân xã T. Trong quá trình chung sống, tính tình giữa ông và bà H không hòa hợp, mỗi lần ông đến thăm con riêng thì bà H chửi bới, đốt đồ đạc và điện thoại của ông. Ông và bà H thường xuyên cãi vã, bà H đã bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống từ tháng 10/2020. Bà H không có sự thông cảm và thấu hiểu cho ông, ngăn cản ông làm tròn nghĩa vụ của người cha đối với con cái. Nay bà H yêu cầu ly hôn thì Tòa án cứ giải quyết theo quy định của pháp luật, vì ông sống không có lỗi gì với bà H, chỉ vì tính tình các bên không hợp nhau. Ông cũng từ chối đến Tòa án để tham gia tố tụng.

Về con chung: Không có con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết trong vụ án này.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân:

- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự. Thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là có căn cứ, phù hợp quy định pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định, bị đơn chưa thực hiện đúng theo quy định.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H, bà Trương Thị Hữu H được ly hôn với ông Đinh Hoàng S. Bà H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của các bên đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:

Bà Trương Thị Hữu H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Đinh Hoàng S, nên quan hệ tranh chấp trong vụ án là ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn ông Đinh Hoàng S có nơi cư trú tại Thôn P, xã T, huyện H1, tỉnh B, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Ông Đinh Hoàng S có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Bà H và ông S đăng ký kết hôn ngày 15/6/2020 tại UBND xã T, huyện H1 trên cơ sở tự nguyện. Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đều thừa nhận trong quá trình sống chung các bên xảy ra nhiều mâu thuẫn. Tại biên bản xác minh ngày 16/12/2020 tại Ủy ban nhân dân xã T thể hiện địa phương không nắm rõ mâu thuẫn vợ chồng giữa ông S và bà H nhưng bà H và ông S đã không sống chung với nhau từ tháng 10/2020.

Tại phiên tòa bà H khẳng định không còn tình cảm với ông S nữa và kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông S. Bản thân ông S được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng, không tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm giữa các bên, tại biên bản lấy lời khai ông cũng không có ý muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với bà H, tại đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ông S trình bày không muốn gặp mặt bà H nữa.

Những căn cứ nêu trên thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa bà H và ông S thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cả hai đã không còn sống chung, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Vì vậy, Hội đồng xét xử nhận thấy cần phải chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông S.

[2.2] Về con chung: Không có con chung.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[3] Về án phí, nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 19, 51, 56, 58 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trương Thị Hữu H đối với ông Đinh Hoàng S về việc “Ly hôn”.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Hữu H được ly hôn với ông Đinh Hoàng S.

2. Về con chung: Không có con chung.

3. Tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

4. Án phí: Bà Trương Thị Hữu H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001906 ngày 02/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Tân. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được hoặc niêm yết công khai bản án.

Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hàm Tân - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;