Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HỒNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 273/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị Á, sinh năm 1983.

Đăng ký hộ khẩu: Ấp Th, xã C, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Chỗ ở hiện nay: Ấp B, xã C, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Trần Bảo L, sinh năm 1972.

Địa chỉ: Ấp Th, xã C, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.

(Tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Á và anh Trần Bảo L vắng mặt đều có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện và trình bày của nguyên đơn Nguyễn Thị Á trong quá trình giải quyết vụ án: Năm 2001, chị Á và anh L yêu thương nhau, được hai bên gia đình đồng ý và tổ chức đám cưới về chung sống với nhau, sau khi cưới nhau chị Á và anh L sống chung ở ấp Th, xã C, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2017 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống chị Á và anh L có 01 con chung tên Trần Anh Đ, sinh ngày 09-8-2002, hiện nay cháu Đ đã thành niên và có khả năng lao động. Chị Á và anh L chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì bất đầu nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm nhiều vấn đề trong cuộc sống, không thể hòa thuận được nên chị Á đã ly thân với anh L từ năm 2017 đến nay, trong thời gian ly thân thì chị Á và anh L cũng không có hàn gắn lại được tình cảm. Nhận thấy có tiếp tục sống chung với anh L cũng không hạnh phúc nên chị Á yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:

Về hôn nhân: Yêu cầu được ly hôn với anh Trần Bảo L.

Về con chung: Con chung Trần Anh Đ, sinh ngày 09-8-2002 hiện nay đã thành niên và có khả năng lao động nên chị Á không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo Văn bản ý kiến và trình bày của bị đơn Trần Bảo L trong quá trình giải quyết vụ án: Năm 2001, anh L và chị Á yêu thương nhau, được hai bên gia đình đồng ý và tổ chức đám cưới cho anh L và chị Á về chung sống với nhau, sau khi cưới nhau anh L và chị Á sống chung ở ấp Th, xã C, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp đến năm 2017 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống anh L và chị Á có 01 con chung tên Trần Anh Đ, sinh ngày 09-8-2002, hiện nay cháu Đ đã thành niên và có khả năng lao động. Anh L và chị Á chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì bất đầu nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm nhiều vấn đề trong cuộc sống, sống chung với nhau không hạnh phúc nên anh L và chị Á đã ly thân từ năm 2017 đến nay, trong thời gian ly thân thì anh L và chị Á cũng không có hàn gắn lại được tình cảm. Nay qua yêu cầu khởi kiện của chị Á thì anh L có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Á.

Về con chung: Con chung Trần Anh Đ, sinh ngày 09-8-2002 hiện nay đã thành niên và có khả năng lao động nên anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tân Hồng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn Nguyễn Thị Á và bị đơn Trần Bảo L vắng mặt nhưng đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử là phù hợp với quy định tại các điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Á và anh L đều thừa nhận chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2001 đến năm 2017 nhưng không đăng ký kết hôn. Việc chị Á và anh L không đăng ký kết hôn được sự xác nhận của Ủy ban nhân xã C, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp và Ủy ban nhân dân xã L, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Do đó, hôn nhân của chị Á và anh L là không có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

“Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.

Đồng thời khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

“Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

Chị Á và anh L có đủ điều kiện kết hôn nhưng chỉ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Mặc dù chị Á và anh L thống nhất ly hôn, nhưng hôn nhân của chị Á và anh L không hợp pháp, do đó không công nhận quan hệ hôn nhân giữa chị Á và anh L là vợ chồng theo quy định tại các điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Chị Á và anh L thống nhất trong khoảng thời gian sống chung với nhau như vợ chồng có được 01 con chung tên Trần Anh Đ, sinh ngày 09-8- 2002. Cháu Đ hiện nay đã thành niên và có khả năng lao động, chị Á và anh L đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Á và anh L đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

[3] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình: Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định: “Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn”, vậy chị Nguyễn Thị Á phải chịu 300.000 đồng tiền án phí nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số: BI/2019/0009308 ngày 16-10-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp, chị Nguyễn Thị Á đã nộp đủ tiền án phí. Anh Trần Bảo L không phải chịu tiền án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các điều 227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào các điều 9, 14, 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ vào Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Á và anh Trần Bảo L là vợ chồng.

2. Về con chung: Con chung tên Trần Anh Đ, sinh ngày 09-8-2002 hiện nay đã thành niên và có khả năng lao động, chị Nguyễn Thị Á và anh Trần Bảo L đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Á và anh Trần Bảo L đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

4. Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Á phải chịu 300.000 đồng tiền án phí, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số: BI/2019/0009308 ngày 16-10-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp, chị Nguyễn Thị Á đã nộp đủ tiền án phí.

Anh Trần Bảo L không phải chịu án phí.

5. Đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

340
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 05/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hồng - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;