Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 20/01/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2020 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 379/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 12 năm 2019, về việc “Xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2020/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lâm Phan T, sinh năm 1978.

Địa chỉ: Số BEI/EC/A Khóm D, phường I, thành phố V, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: Ông Phan Hoài B, sinh năm 1966.

Địa chỉ: Số A0C Khóm A, phường E, thành phố Trà V, tỉnh Trà Vinh.

Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Lâm Phan T trình bày và yêu cầu như sau:

Bà Lâm Phan T và ông Phan Hoài B quen biết và bắt đầu chung sống như vợ chồng từ năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống ông bà có 01 con chung tên Phan Thị Ngọc N, sinh ngày 20/11/2000 nay đã trưởng thành, không bị hạn chế về mặt tâm thần hay thể chất. Đến khoảng năm 2002, ông bà phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, thường xuyên cải vã nên đã sống ly thân cho đến nay. Nhận thấy cuộc hôn nhân không thể cứu vãn, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với ông Phan Hoài B theo thủ tục không công nhận ông bà là vợ chồng.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Phan Thị Ngọc N, sinh ngày 20/11/2000 nay đã trưởng thành, không bị hạn chế về mặt tâm thần hay thể chất nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Nguyên đơn khai không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết - Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Do điều kiện tính chất công việc đi lại khó khăn nên nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Phan Hoài B có bản tự khai và đơn yêu cầu xét xử vắng mặt trình bày như sau:

Ông Phan Hoài B thống nhất với nội dung đơn khởi kiện và toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn bà Lâm Phan T về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Ông bà bắt đầu chung sống như vợ chồng từ năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn. Đến khoảng năm 2002 ông bà phát sinh mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, thường xuyên cải vã nên đã sống ly thân cho đến nay. Nhận thấy cuộc hôn nhân không thể cứu vãn, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn bà Lâm Phan T yêu cầu được ly hôn với ông theo thủ tục không công nhận ông bà là vợ chồng thì ông thống nhất. Về con chung: Có 01 con chung tên Phan Thị Ngọc N, sinh ngày 20/11/2000 nay đã trưởng thành, không bị hạn chế về mặt tâm thần hay thể chất nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Bị đơn khai không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết. Vì lý do tính chất công việc nên bị đơn không thể tham gia phiên tòa, yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh không tham gia phiên tòa nên không có ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa nhưng đều có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn bà Lâm Phan T và ông Phan Hoài B xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 1992 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống ông bà thường xảy ra mâu thuẫn dẫn đến ly thân từ khoảng năm 2002 cho đến nay. Nay bà Lâm Phan T yêu cầu được ly hôn với ông Phan Hoài B thì ông B cũng thống nhất ly hôn theo yêu cầu khởi kiện của bà T. Tuy nhiên việc kết hôn của bà Lâm Phan T và ông Phan Hoài B không được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình là phải được đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, do đó việc kết hôn giữa bà Lâm Phan T và ông Phan Hoài B không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Căn cứ vào điểm b Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc Hội thì bà Lâm Phan T và ông Phan Hoài B không được công nhận vợ chồng.

[2.2] Về con chung: Nguyên đơn, bị đơn thống nhất khai có 01 con chung tên Phan Thị Ngọc N, sinh ngày 20/11/2000 nay đã trưởng thành, không bị hạn chế về mặt tâm thần hay thể chất nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: Nguyên đơn, bị đơn thống nhất khai không có và không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn thống nhất khai không có và không yêu cầu nên Tòa án không đặt ra giải quyết.

[3] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 9; 14; 15; 51; 53; 57; 58; Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lâm Phan T.

- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận bà Lâm Phan T và ông Phan Hoài B là vợ chồng.

- Về con chung: Nguyên đơn, bị đơn thống nhất khai có 01 con chung tên Phan Thị Ngọc N, sinh ngày 20/11/2000 nay đã trưởng thành, không bị hạn chế về mặt tâm thần hay thể chất nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung: Nguyên đơn, bị đơn thống nhất khai không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết - Về nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn thống nhất khai không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về án phí: Nguyên đơn bà Lâm Phan T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai thu tiền số: 0006171 ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Chi Cục Thi hành án dân sự thành phố Trà Vinh nên bà Tơ không phải nộp thêm.

Các đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, phải thi hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 20/01/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Trà Vinh - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;