Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 03/01/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/01/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 03 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 166/2019/TLST-HNGĐ ngày 20/8/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 76/2019/QĐXX-ST ngày 05/12/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 69/2019/QĐST-HNHGĐ ngày 24/12/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thị M, sinh năm 1993 “có mặt”; Địa chỉ: thôn Thác D, xã P, huyện B, tỉnh Bình Phước;

- Bị đơn: Anh Điểu L, sinh năm 1993 “vắng mặt” Địa chỉ: thôn Bù C, xã P, huyện B, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Lời trình bày của chị Thị M tại đơn khởi kiện, các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: chị Thị M và anh Điểu L tự nguyên chung sống với nhau từ năm 2007 nhưng đến năm 2013 mới Đ ký kết hôn tại UBND xã P, huyện B, tỉnh Bình Phước. Trong thời gian chung sống chị M và anh L hạnh phúc đến năm 2016 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh L ngoại tình, thường xuyên có hành vi bạo lực với chị M. Hiện chị M và anh L đã sống ly thân từ năm 2018.

Nay, chị M xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị M và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị M yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh L.

Về con chung: Trong thời gian chung sống chị M và anh L có 02 người con chung tên là Điểu Đ, sinh ngày 09/5/2012 và Thị Lan V, sinh ngày 18/5/2010. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc các con chung đến khi trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị M yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị M 1.000.000 đồng/tháng/01 người con, số tiền cấp dưỡng hàng tháng là 2.000.000 đồng/ 02 người con.

Về tài sản chung: tại phiên tòa chị M trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa chị M trình bày không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Điểu L: Vắng mặt và không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng.

* Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử và việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, thư ký tại phiên tòa:

Trong quá trình giải quyết vụ Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự thủ tục và đảm bảo quyền lợi của các đương sự. Các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.

Hi đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử vụ án.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho chị M được ly hôn anh L. Giao các con chung cho chị Men trực tiếp nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Tn cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp nuôi con chung do nguyên đơn chị Thị M khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Điểu L theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình. Bị đơn anh L cư trú tại xã Phú Nghĩa, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bù Gia Mập theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Đối với bị đơn anh Điểu L đã được Toà án tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 nhưng anh L vẫn vắng mặt lần hai không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh L.

[3] Về hôn nhân: Chị Thị M và anh Điểu L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2007 nhưng đến năm 2013 mới Đ ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phú Văn, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước. Xét đây là hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định Luật hôn nhân và gia đình. Trong thời gian chung sống chị M và anh L hạnh phúc đến năm 2016 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh L ngoại tình và thường xuyên có hành vi bạo lực với chị M nên đã sống ly thân từ năm 2018 đến nay. Tại phiên tòa, chị M xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị M và anh L đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị M yêu cầu ly hôn với anh L. Đối với bị đơn anh L, khi được Tòa án triệu tập nhiều lần để làm việc và hòa giải nhưng anh L không đến tham gia, thể hiện sự bỏ mặc không có sự tôn trọng hạnh phúc gia đình. Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của chị M cho chị M được ly hôn anh L.

[4] Về nuôi con chung: Trong thời gian chung sống chị M và anh L có 02 người con chung tên là Điểu Đ, sinh ngày 09/5/2012 và Thị Lan V, sinh ngày 18/5/2010. Tại phiên tòa chị M yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đ và cháu V. Xét thấy yêu cầu được nuôi con là quyền lợi chính đáng của chị M và anh L đã được pháp luật quy định. Hiện nay, các cháu đang sống cùng với chị M và trong quá trình giải quyết vụ án các cháu Đ và V có nguyện vọng được sống chung cùng với chị M. Do vậy để đảm bảo sự phát triển bình thường, ổn định về thể chất cũng như tinh thần của cháu Đ và V nên cần tiếp tục giao cháu Đ, cháu V cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các cháu thành niên đủ 18 tuổi là phù hợp với nguyện vọng của cháu Đ, cháu V cũng như quy định của pháp luật, thời hạn giao con chung cho chị M nuôi dưỡng kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị M yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung cháu Đ và cháu V mỗi cháu 1.000.000 đồng/tháng; phương thức cấp dưỡng hàng tháng, thời hạn cấp dưỡng kể từ ngày bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Đ, cháu V thành niên (đủ 18 tuổi). Xét thấy, việc chị M yêu cầu anh L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho chị M là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được Hội đồng xét xử chấp nhận. Anh L chậm cấp dưỡng phải chịu lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: tại phiên tòa chị M xác định trong thời gian sống chung với anh L không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[7] Về án phí:

- Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Thị M phải chịu theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội, chị M được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

- Án phí dân sự không có giá ngạch anh Điểu L phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 40, Điều 227, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ Ban Thường Vụ Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Thị M và anh Điểu L.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Điểu Đ, sinh ngày 09/5/2012 và Thị Lan V, sinh ngày 18/5/2010 cho chị Thị M trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các cháu thành niên (đủ 18 tuổi). Thời hạn giao con chung cho chị M kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con;

kng ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

2.2. Anh Điểu L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cháu Đ, cháu V mỗi cháu 1.000.000 đồng/tháng (Một triệu đồng), cấp dưỡng hàng tháng đến khi cháu Đ, cháu V thành niên (đủ 18 tuổi), thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày bản án sơ thẩm có hiệu lực.

Anh L chậm cấp dưỡng phải chịu lãi suất theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự tương ứng với số tiền chậm cấp dưỡng.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: Chị M xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí:

- Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị M phải chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị M đã nộp theo biên lai thu số 0019924 ngày 28/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.

- Án phí dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) anh Điểu L phải chịu.

5. Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 03/01/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;