Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 02/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/06/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 02/6/2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 13/2020/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2020 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Giàng Thị A – Sinh năm 1996; Địa chỉ: Thôn 4, xã S, huyện T, tỉnh Điện Biên. / Vắng mặt.

2. Bị đơn: anh Vì A S - Sinh năm 1993; Địa chỉ: Thôn 4, xã S, huyện T, tỉnh Điện Biên. /Có mặt

3. Người làm chứng:

+ bà Giàng Thị L – SN 1973/Vắng mặt

+ anh Giàng A C – SN 1997/Có mặt

Cùng trú tại: Thôn 1, xã S, huyện T, tỉnh Điện Biên.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các văn bản ghi ý kiến của nguyên đơn chị Giàng Thị A trình bày:

Nguyên đơn chị Giàng Thị A và bị đơn anh Vì A S chung sống với nhau từ năm 2012 do sự tự nguyện của hai bên, hai người đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S, huyện T, tỉnh Điện Biên ngày 16/8/2018. Trong quá trình chung sống do bị đơn hay chơi bời, không quan tâm chăm lo cuộc sống chung cho gia đình. Bị đơn đã được gia đình hai bên khuyên bảo nhiều lần nhưng bị đơn vẫn không thay đổi, ngoài ra bị đơn còn có hành vi đánh đập nguyên đơn. Từ tháng 3/2019 nguyên đơn đi làm thuê và hai vợ chồng bắt đầu sống ly thân cho đến nay. Nguyên đơn yêu cầu được ly hôn với bị đơn.

Về con chung: hai người có 02 con chung là Vì A V – sinh ngày 17/10/2013; Vì Thị H – sinh ngày 21/5/2015. Hiện nay con Vì Thị H đang ở với nguyên đơn, còn Vì A V ở với bị đơn. Nguyên đơn yêu cầu được nuôi con Vì Thị H và giao con Vì A V cho bị đơn anh Vì A S chăm sóc, nuôi dưỡng và không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong các văn bản ghi ý kiến của bị đơn thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn nguyên đơn trình bày là đúng, trong cuộc sống chung bị đơn thường xuyên chơi bời, không quan tâm chăm lo cho gia đình và cũng có đánh nguyên đơn. Nhưng bị đơn không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung, bị đơn yêu cầu nuôi cả hai con và không yêu cầu nguyên đơn cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bị đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Những người làm chứng bà Giàng Thị L, anh Giàng A C đều khẳng định bị đơn có đánh nguyên đơn trước mặt người làm chứng.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc ly hôn và nuôi con chung. Về án phí đề nghị HĐXX miễn toàn bộ án phí DSST cho nguyên đơn, bị đơn.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và người làm chứng Giàng Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn nhất trí ly hôn và việc nuôi con chung theo yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét ý kiến của những người tham gia tố tụng, HĐXX nhận định:

[1] Về tố tụng Nguyên đơn chị Giàng Thị A, người làm chứng bà Giàng Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Nên HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, người làm chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Nguyên đơn và bị đơn có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thủ tục đăng ký kết hôn đúng quy định pháp luật, do đó quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Về nguyên nhân xin ly hôn xuất phát từ việc bị đơn hay chơi bời, không chăm lo cuộc sống chung của gia đình, có hành vi đánh đập nguyên đơn, hai vợ chồng sống ly thân từ tháng 3/2019 cho đến nay, về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và việc hai người đang sống ly thân bị đơn cũng thừa nhận với ý kiến của nguyên đơn, tại phiên tòa bị đơn đồng ý việc ly hôn. Do đó HĐXX xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Giàng Thị A và anh Vì A S đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó xét thấy yêu cầu ly hôn của chị Giàng Thị A là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.

[3] Về con chung:

Chị Giàng Thị A và anh Vì A S có 02 con chung chưa thành niên là cháu Vì A V (sinh ngày 17/10/2013) và Vì Thị H (sinh ngày 21/5/2015). Xét về điều kiện hoàn cảnh kinh tế các bên đều làm nông nghiệp, điều kiện kinh tế khó khăn, thu nhập chủ yếu từ làm ruộng, nương và đi làm thuê, khả năng thu nhập và điều kiện nuôi con như nhau.

Xét về con chung, thấy hai người có 01 con trai và 01 con gái, nguyên đơn yêu cầu được nuôi con gái, để bị đơn nuôi con trai và không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung, tại phiên tòa bị đơn nhất trí theo yêu cầu của nguyên đơn, HĐXX thấy yêu cầu nuôi con của nguyên đơn phù hợp với phong tục tập quán dân tộc, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh kinh tế của các bên và phù hợp với quy định của Luật hôn nhân và gia đình, nên cần chấp nhận, giao con chung Vì Thị H cho nguyên đơn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giao con Vì A V cho bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

Về cấp dưỡng nuôi con chung các bên không yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Các bên đều không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Các đương sự là người dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên cần miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên! 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng:

 - Khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 228; khoản 2 Điều 229; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 của luật Hôn nhân và gia đình.

- Điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Giàng Thị A được ly hôn với anh Vì A S

2. Về chăm sóc nuôi dưỡng conchung:

- Giao con chung Vì Thị H - sinh ngày 21/5/2015 cho chị Giàng Thị A trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

- Giao con chung Vì A V – sinh ngày 17/10/2013 cho anh Vì A S trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

Các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền đi lại thăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết hai bên có quyền xin thay đổi việc nuôi con và yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Nguyên đơn đã được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho các đương sự.

4. Quyền kháng cáo: Đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trưng hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự. Nguyên đơn, bị đơn có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

281
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 02/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tủa Chùa - Điện Biên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;