Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 02/01/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 01/2020/HNGĐ-ST NGÀY 02/01/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 02 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 99/2019/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 4 năm 2019, về việc “Ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 158/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/11/2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 93/2019/QĐST-HNGĐ ngày 02/12/2019; Thông báo về việc thay đổi thời gian xét xử số 15/2019/TB-TA ngày 20 tháng 12 năm 2019 giữa:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh ngày 10/9/1989 (có đơn xin xử vắng mặt).

Địa chỉ nơi cư trú: Phú L, Nam Đ, thành phố H, tỉnh Hải Dương.

- Bị đơn: Anh Shim, Dae S, sinh ngày 15/12/1973 (vắng mặt). Hộ chiếu số JR3593498; Quốc tịch: Hàn Quốc.

Địa chỉ thường trú: 665 Shindaebang - dong Dongjak-gu, thành phố Seoul, Hàn Quốc.

(Chị H có đơn xin xử vắng mặt, vắng mặt anh Shim, Dea S).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai - Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hg trình bầy:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Shim, Dae S được tự do tìm hiểu nhau và có đăng ký kết hôn tại Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam (lãnh sự) vào ngày 17/5/2007. Sau khi cưới vợ chồng về chung sống tại địa chỉ: 665 Shindaebang - dong Dongjak-gu, thành phố Seoul, Hàn Quốc. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng thời gian 1 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Shim, Dae S hay rượu chè không đi làm ăn gì, không có tiền để sinh hoạt hàng ngày. Vợ chồng bất đồng ngôn ngữ, văn hóa nên không có sự trao đổi chuyện trò với nhau. Vợ chồng thường xuyên cãi nhau vì kinh tế. Do đó chị đã ra ngoài sinh sống và làm việc hết thời hạn 3 năm nhưng anh Shim, Dae S không quan tâm đến chị, không làm giấy tờ cho chị ở lại nên chị phải về nước. Từ năm 2008 đến nay vợ chồng không có liên lạc cho nhau. Chị xác định chị không còn tình cảm vợ chồng với anh Shim, Dae S. Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Shim, Dae S.

Về quan hệ con chung: Vợ chồng không có con chung. Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung.

Ngày 01/4/2019, Toà án nhân dân (TAND) tỉnh Hải Dương tiến hành ủy thác tư pháp cho Cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc để tống đạt văn bản tố tụng, lấy lời khai đối với anh Shim, Dae S liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị H thông qua Bộ Tư Pháp Việt Nam.

Ngày 06/6/2019, Tòa án nhận được kết quả ủy thác tư pháp. Theo đó, Cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc không thực hiện được ủy thác tư pháp trên do địa chỉ không đầy đủ.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 26/8/2019, chị H trình bày địa chỉ của anh Shim, Dae S mà chị cung cấp cho Tòa án là địa chỉ ghi tại giấy chứng nhận kết hôn. Ngoài địa chỉ này, chị không cung cấp được địa chỉ nào khác vì anh chị đã không liên lạc với nhau từ lâu. Đồng thời, chị trình bày vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và đề nghị Tòa án tiếp tục giải quyết theo quy định pháp luật.

Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), ngày 27/8/2019, Tòa án đã có văn bản đề nghị Đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc (ĐSQ) đăng toàn bộ văn bản tố tụng liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị H đối với anh Shim, Dae S trên Cổng thông tin điện tử của ĐSQ. Đồng thời, Tòa án cũng tiến hành đăng trên cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và những người tham gia phiên tòa. Về nội dung: Đã phân tích, đánh giá yêu cầu của Nguyên đơn, căn cứ tài liệu có trong hồ sơ, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, 150, 153, 228, 477 Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS);

Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí: Chấp nhận cho chị H ly hôn anh Shim, Dae S. Về án phí, chi phí thực hiện ủy thác tư pháp: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Hằng chịu toàn bộ theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử (viết tắt: HĐXX) nhận đinh:

[1]. Về tố tụng: Do anh Shim, Dae S (Bị đơn) là người có quốc tịch Hàn Quốc nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh theo quy định tại Điều 35, 37 Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho Cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc để tống đạt văn bản tố tụng, lấy lời khai đối với anh Shim, Dae Seop. Do cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc không thực hiện được ủy thác tư pháp nên Tòa án đã có công văn đề nghị Đại sứ quán (ĐSQ) Việt Nam tại Hàn Quốc đăng toàn bộ văn bản tố tụng liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị Hằng đối với anh Shim, Dae S trên cổng thông tin điện tử của ĐSQ; đồng thời Tòa án cũng tiến hành đăng trên cổng thông tin điện tử của Tòa án. Căn cứ điểm c Khoản 6 Điều 477 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Shim, Dae Seop. Chị Hằng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên HĐXX áp dụng Điều 238 BLTTDS xét xử vắng mặt chị H.

[2]. Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, chị H và anh Shim, Dae S kết hôn tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo pháp luật là hôn nhân hợp pháp. Do mâu thuẫn vợ chồng, chị Hằng có yêu cầu giải quyết ly hôn anh Shim, Dae Seop. Xét thấy, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho chị Hằng được ly hôn với anh Shim, Dae S.

- Về quan hệ con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung : Chị H không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.

- Về án phí, chi phí thực hiện ủy thác tư pháp: Ghi nhận sự tự nguyện của chị H chịu toàn bộ theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, 150, 153, 228, 477, 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí. Xử:

1. Chị Nguyễn Thị H ly hôn anh Shim, Dae S.

2. Về con chung: Không có.

3. Về án phí, chi phí thực hiện ủy thác tư pháp: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị H chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) đối trừ số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0006096 ngày 13/3/2019 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương; lệ phí ủy thác tư pháp 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) đối trừ số tiền tạm ứng đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0007396 ngày 18/4/2019 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương; và chi phí dịch thuật, công chứng, gửi văn bản sang nước ngoài qua đường bưu điện, chị H đã thực hiện xong.

Báo đương sự có mặt tại Việt Nam vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định. Đương sự cư trú ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

334
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2020/HNGĐ-ST ngày 02/01/2020 về ly hôn

Số hiệu:01/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký



  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;