Bản án 01/2020/DS-ST ngày 03/01/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 01/2020/DS-ST NGÀY 03/01/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 03 tháng 01 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 178/2019/TLST-DS ngày 08 tháng 10 năm 2019 về việc“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 87/2019/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Thị D, sinh năm 1958. Địa chỉ cư trú: Ấp K, xã Đ, huyện N, tỉnh C.

Đại diện theo ủy quyền của bà D: Ông Lê Hoàng T, sinh năm 1955. Theo giấy ủy quyền ngày 25/10/2019 (có mặt).

Đa chỉ cư trú: Ấp K, xã Đ, huyện N, tỉnh C.

Bị đơn: Bà Lý Thị L, sinh năm 1970 (có mặt).

Ông Phạm Văn T, sinh năm 1971 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: Ấp K, xã Đ, huyện N, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện bà Trần Thị D trình bày: Vào năm 2016, bà cho vợ chồng ông Phạm Văn T và bà Lý Thị L mượn số tiền 12.000.000 đồng sau đó ông T, bà L có trả cho bà được 2.000.000 đồng, còn lại 10.000.000 đồng. Bà đòi nhiều lần nhưng ông T, bà L không thanh toán số tiền còn lại. Do đó, bà yêu cầu vợ chồng ông T, bà L thanh toán cho bà số tiền còn nợ.

* Tại phiên tòa ông Lê Hoàng T trình bày: Ông thay đổi yêu cầu khởi kiện, ông không yêu cầu ông T thanh toán số tiền còn nợ, ông chỉ yêu cầu bà Lý Thị L trả cho bà Trần Thị D số tiền 10.000.000 đồng.

* Tại đơn đề nghị vắng mặt ông Phạm Văn T trình bày: Ông và bà Lý Thị L là vợ chồng và hiện còn đang sống với nhau. Ông xác định không có vay tiền của bà Trần Thị D còn bà L có vay tiền của bà D hay không thì ông không biết và ông cũng không nghe bà L nói có thiếu tiền của bà D. Do đó ông không đồng ý thanh toán số tiền 10.000.000 đồng như bà D yêu cầu.

* Tại bản tự khai và tại phiên tòa bà Lý Thị L trình bày: Vào năm 20016 bà có hỏi vay của bà Trần Thị D số tiền 12.000.000 đồng, sau đó bà có trả cho bà D 2.000.000 đồng. Số tiền bà vay nhằm mục đích phụ vụ nhu cầu sinh hoạt trong gia đình nhưng khi vay bà không có cho chồng bà là ông Phạm Văn T biết vì lúc đó ông T làm đáy thuê cho nhà bà D mà tiền lương không đủ trang trải cuộc sống gia đình. Khi vay bà có ký vào biên nhận nợ nay bà đồng ý trả cho bà D số tiền 10.000.000 đồng, không yêu cầu ông T có trách nhiệm trả cùng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị D khởi kiện yêu cầu bà Lý Thị L, ông Phạm Văn T cùng địa chỉ cư trú ấp K, xã Đ, huyện N, tỉnh C. trả tiền vay. Xét đây là quan hệ dân sự về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản nên yêu cầu của bà D thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Ông Phạm Văn T có đơn đề nghị vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt đối với ông T.

[2] Về nội dung: Ông Lê Hoàng T xác định vào năm 2016 bà Trần Thị D có cho vợ chồng ông Phạm Văn T và bà Lý Thị L vay số tiền 12.000.000 đồng, ông T, bà L đã thanh toán được 2.000.000 đồng còn nợ lại 10.000.000 đồng đến nay chưa thanh toán. Tại đơn đề nghị vắng mặt ông Phạm Văn T xác định không có vay tiền của bà D nên không đồng ý thanh toán cho bà D. Tại bản tự khai bà L xác định vào năm 2016 có vay tiền của bà D đúng như bà D trình bày nên đồng ý thanh toán theo yêu cầu của bà D. Từ đó có cơ sở xác định việc vay tiền giữa bà D với bà L là thực tế có xảy ra. Tại phiên tòa ông T thay đổi yêu cầu, ông T chỉ yêu cầu bà L thanh toán số tiền còn nợ là 10.000.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị D về việc yêu cầu bà Lý Thị L thanh toán tiền vay còn nợ. Buộc bà Lý Thị L có nghĩa vụ thanh toán cho bà Trần Thị D số tiền 10.000.000 (Mười triệu) đồng.

[3] Về án phí: Án phí dân sự có giá ngạch bà Trần Thị D không phải chịu. Án phí dân sự có giá ngạch bà Lý Thị L phải chịu 500.000 đồng. Bà L có nghĩa vụ nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau khi án có hiệu lực pháp luật.

[4] Về quyền kháng cáo: Bản án sơ thẩm đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Áp dụng các Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 469 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trần Thị D về việc yêu cầu bà Lý Thị L thanh toán số tiền còn nợ.

Buc bà Lý Thị L thanh toán cho bà Trần Thị D số tiền 10.000.000 (Mười triệu) đồng.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Về án phí: Án phí dân sự có giá ngạch bà Trần Thị D không phải chịu. Án phí dân sự có giá ngạch bà Lý Thị L phải chịu 500.000 đồng. Bà L có nghĩa vụ nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau khi án có hiệu lực pháp luật.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được quy định tại điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.

Bn án sơ thẩm đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2020/DS-ST ngày 03/01/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:01/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 03/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;