Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 28/01/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/01/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 01 năm 2019, tại Tru sơ Toa an nhân dân huyên Bắc Quang, tinh Ha Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số: 08/2018/TLST- HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2018 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2019/QĐXXST-HNGĐ ngay 08 tháng 01 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2019/QĐST-DS, ngày 22/01/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị V (Tên gọi khác: Đặng Thị C), sinh năm 1998; Nơi ĐKHKTT: Thôn N, xã Y, huyện Q, tỉnh G; chỗ ở hiện nay: Thôn T, xã M, huyện T, tỉnh B (Vắng mặt: Có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Hoàng Xuân G, sinh năm 1993; Nơi cứ trú: Thôn N, xã Y, huyện Q, tỉnh G (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09/12/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Đặng Thị V trình bày: Chị và anh Hoàng Xuân G tự nguyện tìm hiểu, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện Q, tỉnh G vào ngày 29/7/2016

trên cơ sở tự nguyện của cả đôi bên. Sau khi kết hôn chị về nhà anh G tại thôn N, xã Y, huyện Q để sinh sống. Quá trình chung sống, thời gian đầu của thời kỳ hôn nhân anh chị chung sống với nhau hạnh phúc, đến tháng 11/2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống, dẫn đến hai anh chị xẩy ra cãi vã, xô sát nhau. Mâu thuẫn giữa anh chị đã được bạn bè, hai bên gia đình hòa giải nhưng quan hệ hôn nhân không được cải thiện. Do mâu thuẫn vợ chồng nên anh chị đã sống ly thân từ cuối năm 2016 cho đến nay, mỗi người sống một nơi, không quan tâm gì đến nhau việc ai người đấy làm. Chị V nhận thấy cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh G.

Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị chưa có con chung nên chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung: Anh chị không có tài sản chung và công nợ chung nên chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu anh G có ý kiến bằng văn bản đối với các yêu cầu khởi kiện của chị V và gửi văn bản cùng các tài liệu chứng cứ kèm theo về cho Tòa án, Tòa án triệu tập bị đơn là anh Hoàng Xuân G nhiều lần nhưng anh Hoàng Xuân G cố tình trốn tránh không đến Tòa án, không đến UBND xã để lấy lời khai và hòa giải. Do vậy căn cứ điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang vẫn tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Tại các biên bản xác minh ngày 08/01/2019 của Toà án nhân dân huyện Bắc Quang với bà Dương Thị T là mẹ đẻ của anh Hoàng Xuân G; anh Nguyễn Trung T1 là Phó trưởng thôn N, xã Y; bà Nguyễn Thị P là đại diện UBND xã Y nơi chị Đặng Thị V và anh Hoàng Xuân G sinh sống, phản ánh về tình trạng hôn nhân của anh chị như sau:

Chị Đặng Thị V và anh Hoàng Xuân G tự nguyện tìm hiểu, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Y, huyện Q, tỉnh G vào tháng 7/2016 trên cơ sở tự nguyện của cả đôi bên. Sau khi kết hôn chị V về nhà anh G tại thôn N, xã Y, huyện Q, tỉnh G để sinh sống. Quá trình chung sống, anh chị có một thời gian ngắn chung sống với nhau hạnh phúc. Đến tháng 11/2016, mâu thuẫn vợ chồng anh chị phát sinh do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến hai anh chị xẩy ra cãi vã, xô sát nhau. Mâu thuẫn giữa anh chị đã được bạn bè, hai bên gia đình hòa giải nhưng quan hệ hôn nhân không được cải thiện. Do mâu thuẫn vợ chồng nên anh chị đã sống ly thân từ cuối năm 2016 đến nay, mỗi người sống một nơi, không quan tâm gì đến nhau việc ai người đấy làm. Quá trình chung sống, anh chị chưa có con chung và không tạo lập được tài sản chung.

Tại phiên toà hôm nay, chị V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin được ly hôn anh G, về con chung và tài sản chung chị V không yêu cầu Toà án giải quyết.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên toà:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về việc vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn tại phiên tòa; căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự đề nghị HĐXX tiếp tục xét xử theo quy định.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 51, Điều 56, của Luật   Hôn   nhân   và   gia   đình,   điểm a  khoản 5 Điều 27  Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ Quốc hội xử cho chị Đặng Thị V được ly hôn anh Hoàng Xuân G; về án phí đề nghị HĐXX giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng:

Về thẩm quyền: Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án do chị Đặng Thị V có đơn yêu cầu ly hôn, căn cứ khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án. Thẩm quyền theo cấp xét xử thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Hoàng Xuân G có nơi cư trú là N, xã Y, huyện Q, tỉnh G, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thẩm quyền theo lãnh thổ là Tòa án nơi bị đơn cứ trú nên Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang thụ lý là đúng thẩm quyền.

Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thực hiện việc tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng đối với anh G theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật tố tụng dân sự. Xét thấy Toà án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh G vẫn vắng mặt không có lý do và nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Bắc Quang vẫn tiến hành xét xử vụ án.

 [2] Về nội dung:

 [2.1] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đặng Thị V và anh Hoàng Xuân G tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 29/7/2016 tại UBND xã Y, huyện Q, tỉnh G nên hôn nhân giữa chị V và anh G là hợp pháp. Quá trình chung sống, anh chị có thời gian ngắn chung sống với nhau hạnh phúc. Đến tháng 11/2016 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống dẫn đến hai anh chị xẩy ra cãi vã, xô sát nhau. Mâu thuẫn giữa hai anh chị đã được hai bên gia đình hoà giải nhưng quan hệ hôn nhân của anh chị vẫn không được cải thiện. Vì vậy đến cuối năm 2016 anh chị sống ly thân từ đó cho đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Quá trình giải quyết, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ nhưng anh G không có mặt để Tòa án lấy lời khai và hòa giải. Về nguyên nhân mâu thuẫn theo biên bản xác minh ngày 08 tháng 01 năm 2019 thể hiện do xét thấy, hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, HĐXX áp dụng khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho chị Đặng Thị V được ly hôn anh Hoàng Xuân G.

 [2.2] Về nuôi con chung: Thời gian chung sống, vợ chồng không có con chung. Do vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

 [2.3] Về tài sản chung, công nợ chung: Anh chị không có tài sản chung và công nợ chung nên chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

 [2.4] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Đặng Thị V (Tên gọi khác: Đặng Thị C) được ly hôn anh Hoàng Xuân G.

2. Về án phí: Chị Đặng Thị V phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm ly hôn được khấu trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Quang theo biên lai thu số: 0000635, ngày 04/12/2018.

3. Về quyền kháng cáo: Báo cho nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

270
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 28/01/2019 về ly hôn

Số hiệu:01/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bắc Quang - Hà Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;