TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DMC, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP CON CHUNG
Ngày 20 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện DMC, Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 665/2018/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2019/QĐXX–ST ngày 28 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ánh H, sinh năm 1988; địa chỉ cư trú: Ấp B4, xã PM, Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh; có mặt.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn Q, sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: Ấp B4, xã PM, Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh; có đơn xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn ngày 03-12-2018 và quá trình giải quyết vụ án chị Nguyễn Thị Ánh H trình bày:
Chị và anh Q chung sống với nhau năm 2006, không đăng ký kết hôn đến nay cũng không đăng ký kết hôn. Chị về nhà cha mẹ ở và sống ly thân với anh Q từ tháng 9 năm 2018 cho đến nay, do vợ chồng nãy sinh nhiều mâu thuẫn vì anh Q thường uống rượu về xúc phạm chị. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh Q.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung Huỳnh Thị Hồng Nh, sinh ngày 02- 12-2006; con có nguyện vọng theo ai người đó nuôi, chị không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Huỳnh Văn Q trình bày:
Anh thừa nhận lời trình bày của chị H về thời gian chung sống, ly thân, không đăng ký kết hôn và mâu thuẫn của vợ chồng là đúng. Nay chị H yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh thống nhất lời trình bày của chị H, con chung Huỳnh Thị Hồng Nh, sinh ngày 02-12-2006 muốn theo ai người đó nuôi, anh không cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện DMC phát biểu ý kiến:
Về trình tự thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
Về nội dung: Đề nghị HĐXX tuyên xử không công nhận chị Nguyễn Thị Ánh H và anh Huỳnh Văn Q là vợ chồng; giao con chung Huỳnh Thị Hồng Nh, sinh ngày 02- 12-2006 cho chị H nuôi dưỡng, ghi nhận chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung; tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận anh chị không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh Q là đúng qui định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
Chị H và anh Q tự nguyện chung sống với nhau năm 2006 không đăng ký kết hôn, đến nay cũng không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh, quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nay chị H yêu cầu xin ly hôn anh Q, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh chị là đúng quy định của pháp luật.
Về con chung: Xét nguyện vọng của con chung Huỳnh Thị Hồng Nh, sinh ngày 02-12-2006 muốn sống cùng với chị H và sự thỏa thuận của anh chị: Hội đồng xét xử giao con chung Huỳnh Thị Hồng Nh cho chị H nuôi dưỡng; ghi nhận chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí HNST: Chị H phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 14, 53, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Về hôn nhân: Không công nhận chị Nguyễn Thị Ánh H và anh Huỳnh Văn Q là vợ chồng.
2. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
Về con chung: Chị H được trực tiếp nuôi con chung Huỳnh Thị Hồng Nh, sinh ngày 02 tháng 12 năm 2006; ghi nhận chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Q được quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Ánh H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị H đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự Huyện DMC, tỉnh Tây Ninh theo Biên lai thu số 0011164 ngày 07 tháng 12 năm 2018; (chị H đã nộp xong án phí).
Báo cho chị Nguyễn Thị Ánh H biết được quyền làm đơn kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Huỳnh Văn Q vắng mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 20/03/2019 về ly hôn, tranh chấp con chung
Số hiệu: | 01/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/03/2019 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về