Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BÌNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 18 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 308/2018/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị T, sinh năm 1977.

Địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TH, huyện TB, tỉnh ĐT. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Quách Văn P, sinh năm 1976.

Địa chỉ cư trú: Ấp TBH, xã TH, huyện TB, tỉnh ĐT. Vắng mặt, có đơn xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Lê Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Lê Thị T và anh Quách Văn P chung sống với nhau năm 1995, không có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Đến năm 1996, anh chị không chung sống với nhau nữa, do anh chị bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau. Khoảng thời gian không chung sống với nhau chị T và anh P không có hàn gắng tình cảm vợ chồng.

Chị Lê Thị T yêu cầu ly hôn với anh Quách Văn P.

Về con chung: Trong thời gian chung sống với nhau, chị T và anh P có một con chung tên Quách Phi A, sinh ngày 20/3/1996, đã trưởng thành và có khả năng lao động, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh P không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Quách Văn P trình bày:

Về hôn nhân: Anh Quách Văn P thống nhất, anh P và chị T chung sống với nhau năm 1995, không có tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Đến năm 1996, anh P và chị T không chung sống với nhau nữa, do anh chị bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tính tình không hợp nhau.

Về con chung: Anh P thống nhất, chị T và anh P có một con chung tên Quách Phi A, sinh ngày 20/3/1996, đã trưởng thành và có khả năng lao động.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh P thống nhất, chị T và anh P không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án gồm:

- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của chị Lê Thị T (Bản sao chứng thực).

- Giấy khai sinh của Quách Phi A (Bản sao chứng thực).

- Đơn xin xác nhận nơi cư trú của người bị kiện (Bản chính).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng: Chị Lê Thị T yêu cầu ly hôn với anh Quách Văn P. Về con chung: Do con chung đã trưởng thành và có khả năng lao động, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, đây là vụ án hôn nhân và gia đình “V/v tranh chấp về hôn nhân và gia đình ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Quách Văn P cư trú tại Ấp TBH, xã TH, huyện TB, tỉnh ĐT nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Anh Quách Văn P vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh P là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về nội dung:

 [2.1] Về hôn nhân: Chị Lê Thị T yêu cầu ly hôn với anh Quách Văn P.

Xét thấy, chị T và anh P chung sống với nhau không có đăng ký kết hôn là vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”.

Mặt khác, trong quá trình chung sống chị T và anh P phát sinh nhiều mâu thuẫn, do không hợp nhau bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Chị T và anh P sống ly thân từ năm 1996 đến nay, khoảng thời gian sống ly thân anh chị không có hàn gắn tình cảm với nhau. Điều này chứng minh, hôn nhân giữa chị T và anh P đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do chị T và anh P không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh P là phù hợp.

 [2.2] Về con chung: Chị T và anh P có một con chung tên Quách Phi A, sinh ngày 20/3/1996, đã trưởng thành và có khả năng lao động. Mặt khác, chị T và anh P không yêu cầu giải quyết về con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

 [2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T và anh P xác định không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

 [3] Về án phí: Chị T phải chịu án phí về hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 9 và Điều 14, Điều 51, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị T.

- Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị T và anh Quách Văn P.

- Về con chung: Chị T và anh P có một con chung tên Quách Phi A, sinh ngày 20/3/1996, đã trưởng thành và có khả năng lao động, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Lê Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai số BH/2017/0004495 ngày 14/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Bình. Như vậy, chị T đã nộp xong tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:01/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Bình - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;