Bản án 01/2019/DS-ST ngày 18/04/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự góp họ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 01/2019/DS-ST NGÀY 18/04/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG DÂN SỰ GÓP HỌ

Ngày 18 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 06/2019/TLST-DS ngày 07 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự góp họ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2019/QĐXX-ST ngày 14 tháng 3 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2019/QĐST-DS ngày 08/4/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Ngô Kim L, sinh năm 1998 (Có mặt). Địa chỉ: ấp A, xã M, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

Bị đơn: Bà Lâm Thị T, sinh năm 1947 (Có mặt). Địa chỉ: ấp A, xã M, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 21/12/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Ngô Kim L trình bày: Vào năm 2017 bà có làm chủ dây hụi 2.000.000 đồng/tháng, mỗi tháng xổ hụi 01 lần. Dây hụi này áp vào ngày 30/01/2017 âm lịch, gồm có 20 hụi viên tham gia, dây hụi 36 phần. Hình thức chơi hụi là ai bỏ hụi cao thì được hốt, hụi chết là 2.000.000 đồng, tiền hoa hồng cho chủ hụi là 1.000.000 đồng. Trong đó có bà Lâm Thị T tham gia phần cụ thể như sau:

Bà T đóng được 26 lần hụi sống đến lần thứ 27 thì bà T bỏ hụi và hốt với giá là 550.000 đồng và hốt được hụi với số tiền 65.050.000 đồng, sau khi trừ tiền hoa hồng 1.000.000 đồng cho chủ hụi thì còn lại 64.050.000 đồng và bà đã giao tiền hụi đủ cho bà T. Sau khi hốt hụi thì bà T đóng cho bà được 05 lần hụi chết còn nợ lại 04 lần hụi chết với số tiền là 8.000.000 đồng đến nay chưa thanh toán.

Tại phiên tòa hôm nay bà Ngô Kim L yêu cầu: Buộc bà Lâm Thị T thanh toán tiền nợ hụi còn lại cho bà với số tiền là 8.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

* Tại bản tự khai ngày 28 tháng 7 năm 2019 và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn bà Lâm Thị T trình bày: Bà T thống nhất với lời trình bày của bà L về ngày áp ngày, phần hụi, hụi viên, số tiền hốt hụi và số tiền bà nợ của bà L là 8.000.000 đồng chưa thanh toán là đúng nhưng hiện nay do hoàng cảnh gia đình khó khăn nên bà xin trả dần mỗi tháng là 100.000 đồng cho đến khi dứt nợ.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm giải quyết vụ án như sau: Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán và Hội đồng xét xử cơ bản đúng pháp luật, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng là đúng quy định pháp luật. Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Kim L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ và toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ tranh chấp: Đây là vụ kiện tranh chấp hợp hồng dân sự góp họ theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự 2015.

Bà Ngô Kim L có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang giải quyết vụ kiện tranh chấp hợp đồng dân sự góp họ giữa bà và bà Lâm Thị T. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.

[2] Về nội dung vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay bà Ngô Kim L và bà Lâm Thị T đều thống nhất xác định về thời gian mở hụi, cách thức tham gia, số lần bà T đóng hụi sống và chết cũng như số tiền hốt hụi bà L đã giao cho bà T. Tuy nhiên sau khi hốt hụi bà T còn nợ lại tiền hụi chết của bà L 04 lần với số tiền là 8.000.000 đồng, bà T xin trả dần mỗi tháng là 100.000 đồng cho đến khi dứt nợ nhưng bà L không đồng ý.

Xét thấy: Vào năm 2017 bà T có tham gia chơi hụi do bà Lụa làm chủ tính đến nay đã mãn hụi nhưng bà T vẫn chưa thực hiện hết nghĩa vụ của hụi viên và còn nợ lại hụi chết của bà L 04 lần với số tiền là 8.000.000 đồng chưa thanh toán. HĐXX nhận định việc bà T chưa thanh toán tiền hụi cho bà L và xin trả dần mỗi tháng 100.000 đồng cho đến khi dứt nợ là không có cơ sở chấp nhận nhằm kéo dài thời gian trả nợ cho nguyên đơn, làm ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Vì vậy, cần xử buộc bị đơn có nghĩa vụ trả cho cho nguyên đơn số tiền hụi là 8.000.000đ (Tám triệu đồng).

Do đó, HĐXX thống nhất chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Ngô Kim L xử buộc bà Lâm Thị T có nghĩa vụ thanh toán cho bà L số tiền hụi là 8.000.000 đồng là hoàn toàn phù hợp theo quy định pháp luật.

Về cách thức bà T thanh toán tiền nợ hụi nêu trên cho bà L như thế nào thì thuộc thẩm quyền của Chi cục Thi hành án dân sự khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[3] Xét lời trình bày của đại diện viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Buộc bị đơn bà Lâm Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 8.000.000 đ x 5% = 400.000 đồng. Bà L không phải chịu án phí. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho bà Lụa theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 147, Điều 266 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Áp dụng Điều 471 và 357 Bộ luật dân sự 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Kim L về việc tranh chấp hợp đồng dân sự góp họ với bị đơn bà Lâm Thị T.

Buộc bà Lâm Thị T phải trả cho bà Ngô Kim L số tiền là 8.000.000 đồng (Tám triệu đồng).

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí: Buộc bà Lâm Thị T phải chịu án phí sơ thẩm là 400.000 đồng.

Bà Ngô Kim L được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 200.000 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009435 ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.

“ Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Nghị quyết được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Nghị quyết đang xem

Bản án 01/2019/DS-ST ngày 18/04/2019 về tranh chấp hợp đồng dân sự góp họ

Số hiệu:01/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Kiên Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 18/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Nghị quyết Sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Nghị quyết Liên quan đến cùng nội dung
Bản án/Nghị quyết Phúc thẩm
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về
Đăng nhập
Đăng ký


  • Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286 (6 lines)
    E-mail: info@lawnet.vn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: (028) 7302 2286
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;