TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU - TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 01/2018/DS-ST NGÀY 04/01/2018 VỀ TRANH CHẤP DÂN SỰ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 04-01-2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ dân sự thụ lý số 256/2017/TLST-DS ngày 16-10-2017, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 101/2017/QĐXXST-DS ngày 25-12-2017 về việc “Tranh chấp dân sự về hợp đồng vay tài sản” giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Dương Thị T, sinh năm 1948;
Địa chỉ: Tổ 35, ấp TV II, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Hồ Thị Thu H, sinh năm: 1983;
Địa chỉ: Tổ 15, khu phố N, thị trấn GD, huyện GD, tỉnh Tây Ninh (văn bản ủy quyền ngày 28-8-2017).
2. Bị đơn: Chị Hồ Thị Hương G, sinh năm: 1970;
Địa chỉ: Tổ 35, ấp TV II, xã TP, huyện GD, tỉnh Tây Ninh.
Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn - chị Hồ Thị Thu H trình bày:
Nguyên đơn và bị đơn là họ hàng, bị đơn đã mượn tiền nguyên đơn nhiều lần. Vào ngày 25-5-2016, hai bên chốt nợ, bị đơn viết tờ cam kết xác nhận nợ nguyên đơn số tiền 23.900.000 đồng, không thỏa thuận lãi và không thế chấp tài sản hay giấy tờ gì. Bị đơn cam kết mỗi tháng trả 500.000 đồng, trả vào ngày 30 tây hàng tháng, nhưng đến nay vẫn không trả.
Bị đơn vay tiền để làm ăn buôn bán, chồng của bị đơn không biết nên nguyên đơn chỉ yêu cầu một mình bị đơn trả số tiền còn nợ là 23.900.000 đồng và không yêu cầu tính lãi.
* Theo bản tự khai, bị đơn – chị Hồ Thị Hương Giang trình bày:
Chị là cháu của bà Dương Thị T. Chị có vay tiền của bà T nhiều lần từ năm 2013 đến năm 2015. Năm 2016, hai bên chốt nợ số tiền 23.900.000 đồng, chị có làm tờ cam kết trả nợ nhưng do khó khăn nên đến nay chị chưa trả. Chị xác nhận có nợ bà T số tiền 23.900.000 đồng và đồng ý trả số nợ này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên Viện kiểm sát không tham gia phiên tòa sơ thẩm là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Các đương sự có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo đúng quy định tại Khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn có trách nhiệm trả số tiền 23.900.000 đồng, không yêu cầu tiền lãi thấy rằng:
Chứng cứ là tờ cam kết đề ngày 25-5-2016, thể hiện bị đơn nợ nguyên đơn số tiền 23.900.000 đồng, không thỏa thuận lãi và không thế chấp tài sản hay giấy tờ gì. Bị đơn cam kết mỗi tháng trả 500.000 đồng, trả vào ngày 30 tây hàng tháng. Theo bản tự khai ngày 19-12-2017, bị đơn đã xác nhận có nợ số tiền 23.000.000 đồng, do khó khăn nên đến nay vẫn chưa trả và đồng ý trả số nợ này. Việc bị đơn là chị G xác nhận có vay tiền của bà T nhưng đến nay chưa trả làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà T. Nay bà T yêu cầu Tòa án giải quyết buộc một mình chị G có trách nhiệm trả số tiền nợ gốc 23.900.000 đồng, không yêu cầu tính lãi, không xem xét trách nhiệm trả nợ đối với chồng chị G là phù hợp quy định tại Điều 463 và Điều 466 Bộ luật Dân sự nên có cơ sở chấp nhận.
[3] Về án phí: Căn cứ các Điều 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị G chịu 1.195.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà T số tiền 597.500 đồng tạm ứng án phí sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng vào các Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự 2015; các Điều 227, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 26, 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị T
Buộc chị Hồ Thị Hương G có trách nhiệm trả cho bà Dương Thị T số tiền 23.900.000 đồng (Hai mươi ba triệu chín trăm ngàn đồng). Ghi nhận bà T không yêu cầu tính lãi.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Chị Hồ Thị Hương G phải chịu 1.195.000 đồng (Một triệu một trăm chín mươi lăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Bà Dương Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả cho bà T 597.500 đồng (Năm trăm chín mươi bảy ngàn năm trăm đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0012633 ngày 16-10-2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 01/2018/DS-ST ngày 04/01/2018 về tranh chấp dân sự hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 01/2018/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 04/01/2018 |
Vui lòng Đăng nhập để có thể tải về