Văn bằng chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong trường hợp nào?

Khi nào thì văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ? Phải công bố công khai thông tin về thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử đúng không?

Văn bằng chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 25 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân (Quy chế) ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định như sau:

Thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;
b) Cấp cho người không đủ điều kiện;
c) Do người không có thẩm quyền cấp;
d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;
đ) Để cho người khác sử dụng;
e) Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định việc thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp khác.
3. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ra quyết định thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi, hủy bỏ. Quyết định được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ; được gửi đến người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ, cơ quan kiểm tra phát hiện sai phạm (nếu có), cơ quan người bị thu hồi văn bằng, chứng chỉ đang công tác (nếu có) và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

Theo đó, các trường hợp sẽ thu hồi văn bằng chứng chỉ của người học gồm:

- Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;

- Cấp cho người không đủ điều kiện;

- Do người không có thẩm quyền cấp;

- Bị tẩy xóa, sửa chữa;

- Để cho người khác sử dụng;

- Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.

Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong trường hợp nào?

Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Phải công bố công khai thông tin về thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử đúng không?

Căn cứ Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT như sau:

Công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học để phục vụ cho việc công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin công bố công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ gồm các nội dung: tên văn bằng, chứng chỉ; họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; số hiệu và số vào sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ; ngày tháng năm cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin công bố công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ phải đảm bảo chính xác số với sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ, phải được cập nhật và lưu trữ thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm dễ quản lý, truy cập, tìm kiếm và phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Việc công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ không áp dụng đối với cơ sở giáo dục của ngành công an, quân đội và một số trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc công bố công khai thông tin về cấp, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử được thực hiện đối với cả văn bằng, chứng chỉ đã được cấp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.

Theo đó, phải công bố công khai thông tin về thu hồi, hủy bỏ văn bằng chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử.

Ai có thẩm quyền cấp văn bằng chứng chỉ?

Căn cứ Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, thẩm quyền cấp văn bằng được quy định như sau:

(1) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;

(2) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;

(3) Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;

(4) Văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;

(5) Giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên).

Bên cạnh đó, Giám đốc sở giáo dục và đao tạo, thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp chứng chỉ cho người học theo quy định.

Bằng tốt nghiệp
Cùng chủ đề
Hỏi đáp Pháp luật
Hồ sơ công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam từ 2/11/2024 ra sao?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn bằng chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cấp văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông cho học sinh khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng tốt nghiệp trung cấp có giá trị tương đương với bằng tốt nghiệp THPT không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu cấp phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở là mẫu nào? Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở có được ghi tiếng nước ngoài hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở bị thu hồi khi nào? Thu hồi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở có được đăng tải trên cổng thông tin điện tử?
Hỏi đáp Pháp luật
Ai sẽ là người cấp bằng tốt nghiệp THCS cho học sinh khi đã học xong?
Hỏi đáp Pháp luật
Phôi bằng tốt nghiệp THCS là gì? Hồ sơ đề nghị cấp nộp tại đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào bị hạ bằng tốt nghiệp trung cấp? Điều kiện tốt nghiệp trình độ trung cấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để sinh viên được xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp đại học là gì?
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;